- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 6Luật viên chức 2010
- 7Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 1Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/2013/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 31 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định một số chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn với các nội dung cụ thể như sau:
1. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
a) Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức cấp xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh.
- Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh.
- Đối tượng tạo nguồn đối với chức danh Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh.
Các đối tượng trên sau đây gọi chung là học viên.
b) Điều kiện được hưởng hỗ trợ:
Học viên được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phải đủ các điều kiện sau đây:
- Học viên phải nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Đối với chương trình bồi dưỡng, thời gian học phải từ 01 tháng trở lên và được cấp chứng chỉ.
- Học viên đã hoàn thành khóa đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp.
c) Chế độ hỗ trợ:
Học viên thuộc các đối tượng trên được hỗ trợ với các mức như sau:
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ 05 lần mức lương tối thiểu/khóa đào tạo.
- Đào tạo nâng cao trình độ từ trung cấp lên đại học được hỗ trợ 06 lần mức lương tối thiểu/khóa đào tạo.
- Đào tạo nâng cao trình độ từ cao đẳng lên đại học được hỗ trợ 03 lần mức lương tối thiểu/khóa đào tạo.
- Bồi dưỡng các lớp có thời gian học từ 01 tháng đến dưới 03 tháng được hỗ trợ 0,3 lần mức lương tối thiểu/khóa bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng các lớp có thời gian học từ 03 tháng trở lên được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối thiểu/khóa bồi dưỡng.
d) Đền bù chi phí hỗ trợ:
Những trường hợp đã được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo quy định tại các Điểm c, Khoản 1 nêu trên phải đền bù 100% chi phí hỗ trợ nếu học viên tự ý bỏ việc, thôi việc, xin chuyển công tác ra khỏi tỉnh hoặc không tuân theo sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chế độ khuyến khích đào tạo
a) Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được cử đi đào tạo đại học và sau đại học tại các cơ sở đào tạo trong nước, các cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài và tại nước ngoài thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ đào tạo tỉnh cần khuyến khích.
b) Điều kiện được hưởng chế độ khuyến khích:
Cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ khuyến khích phải đủ các điều kiện sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học có chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đã đào tạo trước đó hoặc phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm; thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ tỉnh cần khuyến khích đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên, trong đó có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ liền kề với thời điểm được cử đi đào tạo; tuổi đời không quá 35 tuổi đối với đào tạo đại học và không quá 40 tuổi đối với đào tạo sau đại học lần đầu tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.
- Đã tốt nghiệp trình độ đại học hệ chính quy tập trung đối với những trường hợp cử đi đào tạo sau đại học.
- Có cam kết trở về phục vụ công tác tại tỉnh với thời gian ít nhất là 10 năm sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo.
- Đã có Bằng tốt nghiệp và trở về công tác tại tỉnh theo cam kết.
c) Chế độ khuyến khích:
- Đào tạo trình độ Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II được khuyến khích bằng 60 lần mức lương tối thiểu/người.
- Đào tạo trình độ Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I được khuyến khích bằng 40 lần mức lương tối thiểu/người.
- Đào tạo trình độ đại học được khuyến khích bằng 20 lần mức lương tối thiểu/người.
Riêng đối với nữ giới được cử đi đào tạo, còn được hưởng thêm 10% các mức khuyến khích tương ứng nêu trên.
d) Đền bù chi phí khuyến khích:
Những trường hợp đã được hưởng chế độ khuyến khích một lần sau khi tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học, sau đại học mà chưa hết thời gian phục vụ theo cam kết, tự ý bỏ việc hoặc xin chuyển công tác ra khỏi tỉnh, không tuân theo sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền, phải đền bù 100% kinh phí khuyến khích đã được hưởng.
đ) Riêng đối với viên chức công tác trong ngành giáo dục không nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch được cử đi đào tạo sau đại học, nhưng có nguyện vọng xin đi đào tạo sau đại học diện ngoài kế hoạch, tự túc kinh phí đào tạo, có chuyên ngành, trình độ thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ đào tạo tỉnh cần khuyến khích, thì được xem xét cử đi đào tạo nhưng không được hưởng chế độ khuyến khích nêu trên.
3. Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh
a) Đối tượng áp dụng:
- Những người có trình độ: Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ đào tạo hệ chính quy, có kinh nghiệm, có năng lực thực tiễn, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
- Những người có trình độ, năng khiếu hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật được phong tặng danh hiệu cao quý của nhà nước như Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
- Những người có trình độ, năng khiếu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao được phong tặng danh hiệu Vận động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp I có tuổi đời không quá 30 tuổi.
b) Điều kiện được hưởng chính sách thu hút:
Người có trình độ chuyên môn cao được hưởng chính sách thu hút phải đủ các điều kiện sau đây:
- Người có trình độ Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ đào tạo hệ chính quy; Nghệ sĩ, vận động viên phải nằm trong danh mục các chuyên ngành, trình độ cần thu hút do Ủy ban nhân tỉnh ban hành.
- Được tiếp nhận hoặc tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
- Có cam kết phục vụ công tác tại tỉnh với thời gian ít nhất là 10 năm.
c) Chính sách thu hút:
- Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II, Nghệ sĩ nhân dân: 100 lần mức lương tối thiểu/người;
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Nghệ sĩ ưu tú: 60 lần mức lương tối thiểu/người;
- Bác sĩ đào tạo hệ chính quy, Vận động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp I: 30 lần mức lương tối thiểu/người;
d) Đền bù chi phí thu hút:
Những người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh, đã được hưởng chính sách thu hút mà chưa hết thời gian yêu cầu phục vụ theo cam kết mà tự ý bỏ việc; xin chuyển công tác ra khỏi tỉnh thì phải bồi thường 100% kinh phí thu hút đã được hưởng.
4. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút được bố trí từ nguồn ngân sách dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; được tiếp nhận, tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo chính sách thu hút trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, đủ điều kiện được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích, chính sách thu hút theo quy định tại Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh, thì được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách thu hút theo quy định tại Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND.
2. Những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đạo tạo, bồi dưỡng, được tiếp nhận, tuyển dụng kể từ thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách thu hút theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; ban hành danh mục các chuyên ngành, trình độ tỉnh cần khuyến khích đào tạo và thu hút cho từng thời kỳ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XV, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 31 tháng 7 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức do UBND thành phố Đà Nẵng quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 2239/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- 4Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- 5Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng cán bộ; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với bác sỹ, dược sỹ đại học và cán bộ y tế cơ sở do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Nghị quyết 187/2009/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học và mức ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác tỉnh Phú Thọ
- 7Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ hỗ trợ đối với công, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 8Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2005/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 3404/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ ưu đãi đối với sinh viên tốt nghiệp Thạc sỹ, Tiến sỹ về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 10Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 1130/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ở trong nước đối với viên chức ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 76/QĐ-UBND-HC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ở trong nước đối với nhân lực ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp
- 14Nghị quyết 38/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2018-2022
- 16Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo do tỉnh Bình Định ban hành
- 17Nghị quyết 122/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
- 18Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 19Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 20Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 2Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức do UBND thành phố Đà Nẵng quản lý tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 9Quyết định 2239/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- 10Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- 11Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng cán bộ; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với bác sỹ, dược sỹ đại học và cán bộ y tế cơ sở do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Nghị quyết 187/2009/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học và mức ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác tỉnh Phú Thọ
- 13Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ hỗ trợ đối với công, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 14Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2005/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15Quyết định 3404/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ ưu đãi đối với sinh viên tốt nghiệp Thạc sỹ, Tiến sỹ về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 16Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 17Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 18Quyết định 1130/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ở trong nước đối với viên chức ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp
- 19Quyết định 76/QĐ-UBND-HC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ở trong nước đối với nhân lực ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp
- 20Nghị quyết 38/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 21Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2018-2022
- 22Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo do tỉnh Bình Định ban hành
- 23Nghị quyết 122/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 111/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 31/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phùng Thanh Kiểm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực