- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 3Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 4Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 5Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 6Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3035/BVHTTDL-TTr năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTr về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Luật du lịch 2005
- 2Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 3Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 180/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật du lịch
- 5Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3139/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 30 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-CP ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy du lịch phát triển;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Văn bản số 465/SDL-TTr ngày 21/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc như đã nêu tại Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ LƯU TRÚ VÀ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG PHỤC VỤ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3139/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định công tác phối hợp quản lý nhà nước về cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch giữa các sở, ngành: Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động đúng quy định của pháp luật.
Những nội dung không có trong quy định này được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và tỉnh Bình Định tại các văn bản liên quan khác.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật, chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành.
3. Bảo đảm sự phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
4. Đảm bảo không tạo ra sự chồng chéo trong quản lý nhà nước về cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống giữa các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
1. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức, kiến thức về pháp luật liên quan đến hoạt động của các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch.
2. Xử lý các vấn đề phát sinh khi có khiếu nại, tố cáo, phản ánh của tổ chức, công dân, khách du lịch liên quan đến hoạt động của các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch.
3. Tổ chức phối hợp thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch, nhằm chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các ngành tham gia phối hợp.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
3. Phối hợp xử lý các vấn đề, vụ việc phát sinh liên quan đến hoạt động của các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch
4. Tổ chức họp liên ngành, tổng kết.
5. Các hình thức khác.
Điều 5. Phối hợp Quản lý thuế, giá cả, chất lượng
1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát về giá, chất lượng và niêm yết giá các dịch vụ, hàng hóa tại các cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Vận động, tuyên truyền các cơ sở: thực hiện bình ổn giá dịp lễ, tết và mùa du lịch cao điểm, công khai, niêm yết giá tại quầy lễ tân, bàn ăn theo các hình thức phù hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra việc kê khai giá của các tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trú trong việc tăng, giảm giá dịch vụ của các tổ chức thực hiện kê khai giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá đã niêm yết các hàng hóa, dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán háng, cung ứng dịch vụ; kiểm tra thực hiện chế độ sổ sách kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ trong hoạt động kinh doanh và kê khai nộp thuế của các cơ sở lưu trú và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch.
4. Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng chức năng của ngành phối hợp, cung cấp cho Cơ quan thuế và Sở Du lịch thông tin đăng ký lưu trú của khách ở tại các cơ sở lưu trú khi có yêu cầu bằng văn bản. Riêng đối với trường hợp cơ sở lưu trú nộp đăng ký lưu trú bằng bản giấy, cơ quan phụ trách cần phải nhanh chóng cập nhật thông tin thông qua phần mềm quản lý lưu trú trực tuyến của tỉnh để các đơn vị liên quan chủ động trong việc theo dõi hướng dẫn cơ sở lưu trú, kê khai, nộp thuế, nhằm tránh thất thu thuế cho địa phương.
5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các giải pháp bình ổn thị trường, ngăn chặn tình trạng tăng giá bất hợp lý đối với các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Thiết lập, công bố số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận các phản ánh của khách du lịch về giá cả, chất lượng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch. Khi tiếp nhận các thông tin phản ánh các cơ sở lưu trú và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch vi phạm các quy định về niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, quy định về ghi nhãn hàng hóa, kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng… từ khách du lịch, kịp thời phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan kiểm tra, nắm tình hình và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, gửi danh sách cho Sở Du lịch để công bố trên các phương tiện thông tin và khuyến cáo khách du lịch, người tiêu dùng khi lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại các cơ sở này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và bảo trì phần mềm quản lý lưu trú trực tuyến, đáp ứng việc trao đổi thông tin và thống kê lượng khách du lịch đăng ký lưu trú ở các cơ sở lưu trú thông qua dữ liệu lưu trú dùng chung toàn tỉnh giữa các cơ quan quản lý: Sở Du lịch, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố; hỗ trợ việc quản lý thông tin các danh mục dùng chung cho hệ thống được đảm bảo thông tin đăng ký được kịp thời, bảo mật tối đa giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá, đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn (bao gồm tất cả các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bên trong và ngoài cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch tại địa phương như: nhà hàng, quán ăn, xử lý tình trạng bán hàng rong, chèo kéo khách du lịch ở các khu, điểm du lịch).
Điều 6. Phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, Phòng cháy và chữa cháy.
1. Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” cho tổ chức, cá nhân đăng ký và hoạt động ngành nghề kinh doanh dịch vụ lưu trú; theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các quy định pháp luật khác liên quan đến ngành nghề kinh doanh lưu trú.
b. Phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị có liên quan kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra liên ngành về việc tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh chấp hành các quy định về an ninh trật tự trong hoạt động kinh doanh lưu trú.
c. Thực hiện xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú theo thẩm quyền quy định; thông báo kết quả xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi tổ chức, cá nhân đặt địa điểm kinh doanh lưu trú.
d. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; hướng dẫn các cơ sở lưu trú giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho du khách. Xử lý kiên quyết, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ lưu trú trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các ngành chức năng giải quyết tốt các vụ việc về an ninh trật tự liên quan đến khách du lịch có yếu tố nước ngoài.
2. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị có liên quan kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra liên ngành các điều kiện về an toàn Phòng cháy và Chữa cháy đối với các cơ sở lưu trú và kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định của Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 22/11/2013; Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ; Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.
Trong trường hợp cơ sở không đủ điều kiện an toàn Phòng cháy và Chữa cháy thì cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh có văn bản thông báo cho Sở Du lịch, đồng thời yêu cầu cơ sở phải thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn Phòng cháy và Chữa cháy theo quy định.
b. Tiếp nhận hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về Phòng cháy và Chữa cháy đối với các dự án, công trình kinh doanh lưu trú và dịch vụ ăn uống thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về Phòng cháy và Chữa cháy theo quy định tại phụ lục IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
c. Xử lý các hành vi vi phạm các quy định về an toàn Phòng cháy và Chữa cháy của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh lưu trú, dịch vụ ăn uống theo thẩm quyền và thông báo cho Sở Du lịch.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn khi tiếp nhận thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến các vấn đề về an ninh, trật tự xã hội tại các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn như: trộm cắp tài sản, sử dụng ma túy, chứa chấp mại dâm, các sự cố, tai nạn và các vấn đề khác liên quan khác lập tức chủ động phối hợp với công an địa phương nắm thông tin, kiểm tra thực tế và tiến hành xử lý theo thẩm quyền; đồng thời, thông báo cho Sở Du lịch biết.
Trong trường hợp các vụ việc có tính chất phức tạp, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, đề xuất UBND tỉnh thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành xác minh, làm rõ những nội dung thống nhất biện pháp giải quyết.
Điều 7. Phối hợp trong cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh lưu trú và dịch vụ ăn uống (kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh). Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tạm ngừng hoạt động kinh doanh nếu không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh lưu trú và kinh doanh dịch vụ ăn uống liên hệ Sở Du lịch, Sở Y tế để được hướng dẫn các quy định của Nhà nước về các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; đồng thời, hàng quý cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh liên quan đến hoạt động lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống cho Sở Du lịch, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và Sở Tài chính để theo dõi, quản lý.
2. Sở Du lịch có trách nhiệm: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về đầu tư kinh doanh lưu trú và lập hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận “cơ sở ăn uống đạt chuẩn phục vụ khách du lịch” khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; đồng thời, thông báo cho UBND các huyện, thị xã, thành phố, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và Sở Tài chính thông tin các cơ sở đã được công nhận, xếp hạng để phối hợp quản lý và quảng bá, giới thiệu cho khách du lịch.
Điều 8. Phối hợp quản lý công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức hướng dẫn các cơ sở lưu trú và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống lập hồ sơ về môi trường theo quy định của pháp luật. Đồng thời, phối hợp kiểm tra, xử lý việc chấp hành các quy định pháp luật về môi trường tại các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo thẩm quyền.
2. Sở Y tế và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý. Đồng thời, tuyên truyền, hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ.
a. Để tránh chồng chéo, trùng lắp về đối tượng các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt việc phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và kinh doanh dịch vụ ăn uống theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2943/UBND-NC ngày 12/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh và Văn bản số 3035/BVHTTDL-TTr ngày 18/7/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chỉ được thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/1 năm đối với doanh nghiệp.
Giao Sở Du lịch là cơ quan đầu mối, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan đến doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch, để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành hàng năm trên lĩnh vực du lịch. Các đối tượng còn lại không phải là cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch thì các sở, ngành tự tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
b. Các sở, ban, ngành, đơn vị căn cứ chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thông báo các kế hoạch thanh tra, kiểm tra của đơn vị mình cho Sở Du lịch. Thời hạn gửi kế hoạch vào ngày 10 tháng 11 hàng năm.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất
Trường hợp phát hiện cơ sở lưu trú hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật, các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra theo thẩm quyền và có báo cáo UBND tỉnh, đồng thời thông tin cho Sở Du lịch biết, theo dõi.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền có văn bản đề nghị các đơn vị khác có liên quan cử cán bộ tham gia phối hợp xử lý theo quy định.
Điều 10. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin.
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Cung cấp quyền sử dụng phần mềm quản lý lưu trú trực tuyến cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Công an tỉnh, Sở Du lịch, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Thống kê, UBND các huyện, thị xã, thành phố để khai thác, sử dụng chung, nhằm đảm bảo công tác quản lý, theo dõi, đối chiếu, kiểm soát việc xuất hóa đơn của các cơ sở lưu trú, góp phần chống thất thu thuế, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp cho Sở Du lịch số liệu về doanh thu, số thuế nộp vào ngân sách của các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khi có yêu cầu để Sở Du lịch báo cáo UBND tỉnh; đồng thời, làm cơ sở xây dựng kế hoạch quảng bá, thu hút khách du lịch hàng năm và phục vụ báo cáo tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo định kỳ.
3. Sở Du lịch có trách nhiệm cung cấp danh sách các cơ sở lưu trú (đã được xếp hạng) và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (đã được cấp biển hiệu “cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt chuẩn phục vụ khách du lịch”) trên địa bàn tỉnh cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan để phối hợp quản lý theo quy chế này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, định kỳ 01 tháng/01 lần trong tuần đầu tiên của tháng, cung cấp danh sách các cơ sở đăng ký kinh doanh lưu trú và dịch vụ ăn uống thành lập mới, ngừng hoạt động hoặc chuyển đổi sang hình thức kinh doanh khác... về các Sở: Du lịch, Tài chính, Y tế, Công Thương, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan phối hợp quản lý theo quy chế này.
5. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thường xuyên trao đổi thông tin với Sở Du lịch khi có dấu hiệu vi phạm của các cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch để chủ động tiến hành phối hợp thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Khi tổ chức hội nghị, các buổi làm việc, họp liên ngành về vấn đề có liên quan đến công tác quản lý cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch, cơ quan chủ trì hội nghị, buổi làm việc cần trao đổi, cung cấp thông tin để các cơ quan liên quan biết và tham dự.
7. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh, các sở, ngành, đơn vị phải phối hợp chặt chẽ và cung cấp đầy đủ thông tin theo văn bản yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công tác quản lý cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch được khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Cán bộ, công chức khi thi hành công vụ nếu vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Sở Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có các nảy sinh, vướng mắc, Sở Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan cùng bàn bạc, đề xuất các biện pháp tháo gỡ. Trường hợp các vấn đề nảy sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thì cùng thống nhất đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 4441/2005/QĐ.UBND quy định về Lưu trú có thời hạn trong các Khu Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 115/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 57/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý việc tạm trú của người nước ngoài tại cơ sở lưu trú của doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Kế hoạch 2687/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, lưu trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 3877/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trong Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2018 đính chính lỗi kỹ thuật trình bày Quyết định 28/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà bè kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Kế hoạch 4222/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xét chọn cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Quyết định 13/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý Nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 14Công văn 3818/UBND-KT năm 2021 về hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật du lịch 2005
- 2Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Quyết định 4441/2005/QĐ.UBND quy định về Lưu trú có thời hạn trong các Khu Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 180/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật du lịch
- 7Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 8Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 9Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 13Quyết định 115/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 57/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý việc tạm trú của người nước ngoài tại cơ sở lưu trú của doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 15Kế hoạch 2687/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 16Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, lưu trú trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 18Công văn 3035/BVHTTDL-TTr năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTr về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 19Quyết định 3877/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trong Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 20Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 21Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2018 đính chính lỗi kỹ thuật trình bày Quyết định 28/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà bè kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 22Kế hoạch 4222/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 23Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa
- 24Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xét chọn cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Quyết định 13/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý Nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 26Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 27Công văn 3818/UBND-KT năm 2021 về hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 3139/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 3139/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực