- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Du lịch 2017
- 3Thông tư 34/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1714 /QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 10 tháng 6 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CHỌN CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/06/2017;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch về quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 117/TTr-SVHTTDL ngày 31/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét chọn cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 5176/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT CHỌN CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1714 /QĐ-UBND ngày 10 /6/2019 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ đăng ký, quy trình, thủ tục xét chọn, công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí và chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh các loại hình dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí và chăm sóc sức khỏe (nằm ngoài cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch) có đăng ký hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Biển hiệu cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch được cấp thẩm quyền quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch phải tuân thủ quy định về nội dung, quy cách và hình thức của biển hiệu “Đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch”, cụ thể:
- Nội dung:
+ Tiếng Việt: “Đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch”.
+ Tiếng Anh: “Service Standard For Tourism”.
- Quy cách, hình thức của biển hiệu “Đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch” áp dụng theo mẫu quy định (Mẫu số 02, Phụ lục V, Thông tư 06/2017/TT- BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Việc xét chọn cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện đăng ký, tự đánh giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại hình dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe được Đoàn thẩm định xét chọn và công nhận.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ TỔ CHỨC XÉT CHỌN
Điều 4. Điều kiện cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
Đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này đối với từng dịch vụ tương ứng.
Điều 5. Tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
a) Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật;
b) Phòng ăn có đủ ánh sáng; có hệ thống thông gió; có bàn, ghế hoặc chỗ ngồi thuận tiện; nền nhà khô, sạch, không trơn, trượt; đồ dùng được rửa sạch và để khô; có thùng đựng rác;
c) Có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình ảnh minh họa;
d) Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
e) Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; có trang thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm;
f) Nhân viên phục vụ có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo;
g) Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
2. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm
a) Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng hàng hóa;
c) Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
d) Nhân viên phục vụ có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự;
e) Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
3. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao
a) Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ thể thao theo quy định của pháp luật;
b) Có nội quy bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có nơi đón tiếp, nơi gửi đồ dùng cá nhân và phòng tắm cho khách;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ luyện tập và thi đấu; có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao;
d) Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ, nhân viên cứu hộ phù hợp với từng môn thể thao;
e) Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
f) Nhân viên phục vụ có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo;
g) Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
4. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí
a) Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật;
b) Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân;
c) Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi, giải trí;
d) Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí;
e) Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
f) Nhân viên phục vụ có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo;
g) Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
5. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe
a) Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật;
b) Có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân;
c) Có nội quy, quy trình bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với từng loại dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
d) Có nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
e) Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
f) Nhân viên phục vụ có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo;
g) Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng nội dung chi tiết của từng tiêu chuẩn theo thang điểm cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế và tổ chức xét chọn, cấp biển hiệu cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
1. Đoàn thẩm định
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thành lập Đoàn thẩm định gồm:
- Đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Trưởng đoàn;
- Đại diện lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ Thể dục thể thao, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phó Trưởng đoàn (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao);
- Đại diện lãnh đạo Phòng Quản lý Văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phó Trưởng đoàn (đối với cơ sở vui chơi, giải trí);
- Đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn, Sở Công Thương: Phó Trưởng đoàn (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm);
- Đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn, Sở Y tế: Phó Trưởng đoàn (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ: ăn uống, chăm sóc sức khỏe);
- Đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn của các Sở, Ban, ngành liên quan: Thành viên;
- Đại diện phòng, ban chức năng quản lý nhà nước về du lịch của UBND địa phương cấp huyện, nơi cơ sở kinh doanh dịch vụ tham gia xét chọn: Thành viên;
- Chuyên viên phòng chuyên môn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Thư ký.
2. Nhiệm vụ của Đoàn thẩm định
- Tổ chức thực hiện thẩm định, chấm điểm và xét chọn theo đúng quy định;
- Tổ chức họp đoàn, tổng hợp kết quả trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
3. Chế độ làm việc của Đoàn thẩm định
- Các thành viên Đoàn thẩm định được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành. Nguồn chi chế độ công tác phí được trích từ nguồn thu phí thẩm định cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 34/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính.
- Các thành viên Đoàn thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi kết thúc mỗi đợt thẩm định xét chọn các cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Điều 8. Tiếp nhận Hồ sơ: Hồ sơ đăng ký công nhận gồm:
- Đơn đề nghị cấp biển hiệu quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
- Bản thuyết minh đáp ứng các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Đoàn thẩm định tiến hành thẩm định tại từng cơ sở, xem xét cụ thể các khu vực tổ chức kinh doanh, yêu cầu các đơn vị báo cáo về tình hình nhân sự và một số thông tin có liên quan đến các tiêu chuẩn nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan trong việc đánh giá và nhận xét.
- Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá và nhận xét của từng thành viên, Trưởng đoàn thẩm định, tổng hợp kết quả trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có giá trị trong 03 (ba) năm.
- Trường hợp cơ sở không đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, Đoàn thẩm định trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
- Sau khi hết thời hạn công nhận ba năm, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có nhu cầu đăng ký công nhận lại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch nộp hồ sơ đăng ký công nhận lại như ban đầu.
Điều 10. Thu hồi quyết định công nhận
Trong quá trình kinh doanh, nếu cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đã được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thu hồi quyết định công nhận.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
- Được gắn biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Được giới thiệu trên các ấn phẩm quảng bá xúc tiến du lịch do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với địa phương và các ngành có liên quan phát hành.
- Được in trên các ấn phẩm quảng bá du lịch của tỉnh phát hành trong và ngoài nước, được giới thiệu trên các trang thông tin điện tử (Website) của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Nam.
- Được giới thiệu cho các công ty lữ hành để đưa vào chương trình tour phục vụ khách du lịch.
- Được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ưu tiên giới thiệu cho các đối tác kinh doanh, cơ quan, đoàn thể, các Sở, Ban, ngành trong và ngoài tỉnh Quảng Nam.
- Được ưu tiên mời tham dự vào các sự kiện hoạt động của Hiệp hội Du lịch, Hội khách sạn, Hội lữ hành Quảng Nam, tổ chức nghề nghiệp của tỉnh, tạo cơ hội cho các đơn vị giao lưu, học hỏi, mở rộng mối quan hệ, thiết lập đối tác kinh doanh lâu dài.
- Được ưu tiên mời phối hợp với Sở tham dự các sự kiện liên hoan văn hóa, ẩm thực, hội chợ thương mại, dịch vụ diễn ra trong và ngoài tỉnh.
- Được quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng của biển hiệu trong các hoạt động kinh doanh và tiếp thị.
- Được quyền khiếu nại về kết quả thẩm định, xét chọn của Đoàn thẩm định.
- Duy trì và đảm bảo chất lượng các tiêu chuẩn đã được công nhận, thường xuyên quan tâm đến chất lượng hàng hoá và các dịch vụ do mình cung cấp. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hoá và dịch vụ khi có khiếu nại của khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra và theo dõi việc thực hiện của nhân viên để chấn chỉnh kịp thời.
- Thông báo kịp thời đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về những thay đổi quyền sở hữu, địa điểm kinh doanh, loại sản phẩm mới của cơ sở.
- Phối hợp, sắp xếp thời gian và bố trí người làm việc cùng đoàn thẩm định, đoàn kiểm tra khi có yêu cầu.
- Sử dụng biểu trưng đúng mục đích. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước kịp thời phản ánh những trường hợp sử dụng danh hiệu và biểu trưng giả mạo nhằm góp phần bảo vệ danh hiệu chung.
- Kinh doanh theo đúng nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép chứng nhận đã đăng ký kinh doanh (đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện), thực hiện nghiêm minh các quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan.
- Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực giá cả, chất lượng các dịch vụ và hàng hoá cung cấp cho khách hàng; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với khách; bồi thường thiệt hại cho khách do lỗi của mình gây ra.
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm sức khoẻ, an toàn tính mạng, tài sản của khách hàng; thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro, nguy hiểm xảy ra với khách hàng trong thời gian sử dụng dịch vụ tại cơ sở.
Điều 13. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Đơn khiếu nại về kết quả thẩm định và xét chọn phải gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo kết quả xét chọn của Đoàn thẩm định.
Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn khiếu nại, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Đoàn thẩm tra, đánh giá lại và quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này./.
TÊN DOANH NGHIỆP
TÊN CƠ SỞ DỊCH VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……..ngày…….tháng……..năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BIỂN HIỆU
ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
Kính gửi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh (TP)...................
- Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ:................................................................
.........................................................................................................................
- Địa chỉ:........................................................................................................
- Điện thoại:...................................Fax: .......................................................
- Email: ..........................................Website: ………………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ hộ kinh doanh số: ...................., cơ quan cấp: ............................................................................................................
- Ngày cấp: ....................................Nơi cấp: ................................................
- Tổng số người quản lý và nhân viên phục vụ:............................................
- Các cam kết, giấy chứng nhận (đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện):
(1) Đủ điều kiện về an ninh trật tự;
(2) Phòng cháy chữa cháy;
(3) Bảo vệ môi trường;
(4) An toàn thực phẩm.
Căn cứ Luật Du lịch và thông tư số 06/2018/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, chúng tôi thấy (Tên cơ sở dịch vụ) đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (bản thuyết minh kèm theo).
Kính đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho (Tên cơ sở dịch vụ).
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung trong Đơn đề nghị và thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng cơ sở dịch vụ theo quy định.
Nơi nhận: | NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
- 1Quyết định 12/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 3139/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 4222/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý nguồn thu ngân sách từ hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch tàu biển quốc tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 9694/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Du lịch 2017
- 3Quyết định 12/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 3139/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Thông tư 34/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Kế hoạch 4222/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý nguồn thu ngân sách từ hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch tàu biển quốc tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Kế hoạch 9694/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xét chọn cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 1714/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực