- 1Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 263/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 3552/KH-BVHTTDL năm 2016 về nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2687/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 15 tháng 11 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG HỆ THỐNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò cơ quan quản lý du lịch (đặc biệt là chính quyền địa phương các cấp) trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ, an ninh, an toàn cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch trên cả nước; Thông báo số 263/TB-VPCP ngày 30/8/2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch; Kế hoạch số 3552/KH-BVHTTDL ngày 07/9/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng, với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước từ thành phố đến các quận, huyện, chủ đầu tư và những người quản lý điều hành cơ sở lưu trú về sự cần thiết phải duy trì và kiểm soát chất lượng dịch vụ, phát triển bền vững, tạo sự hưởng ứng tích cực của các sở, ban, ngành cùng với ngành Du lịch trong việc tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch.
b) Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ và duy trì cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ, vệ sinh môi trường đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
c) Nâng cao ý thức ứng xử văn minh, thái độ lễ phép, thân thiện phục vụ khách đối với tất cả nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch.
d) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch; thực hiện cải cách hành chính, nâng cao ý thức công vụ; thực hiện việc thẩm định và công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch đúng tiêu chuẩn, đúng quy trình.
a) Tổ chức tuyên truyền tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan từ thành phố đến các quận, huyện và các cơ sở lưu trú du lịch thực hiện nghiêm, nhanh chóng, triệt để chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành Du lịch và khẩn trương triển khai Kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam.
b) Tạo sự chuyển biến tích cực và đến hết năm 2017 có kết quả rõ rệt về chất lượng dịch vụ trong các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
II. NỘI DUNG:
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương, mục tiêu, biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống cơ sở lưu trú du lịch; các quy định, tiêu chuẩn đối với hoạt động lưu trú du lịch, yêu cầu các cơ sở lưu trú cam kết thực hiện và duy trì chất lượng dịch vụ theo hạng đã được công nhận.
b) Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề du lịch tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng nghề cho cán bộ quản lý và nhân viên cơ sở lưu trú du lịch, đồng thời phối hợp với các địa phương có kế hoạch hỗ trợ công tác bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho lực lượng lao động trong các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch theo hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn của ngành. Đối với cơ sở lưu trú du lịch có một số hạn chế: yêu cầu chấn chỉnh, đầu tư nâng cấp chất lượng trong thời hạn 03 tháng, nếu không thực hiện thì thu hồi quyết định công nhận hạng. Đối với cơ sở lưu trú du lịch không duy trì chất lượng cơ sở vật chất, không đảm bảo vệ sinh, nhân lực không đáp ứng tiêu chuẩn, nhân viên ứng xử thiếu văn minh thì thu hồi quyết định công nhận hạng.
d) Xây dựng và triển khai thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch.
2. Đối với các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn:
a) Nhận thức rõ yêu cầu, trách nhiệm và tuyên truyền tới toàn thể lực lượng lao động trong cơ sở lưu trú của mình hưởng ứng chiến dịch nâng cao chất lượng cơ sở lưu trú du lịch và tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, thực hiện đúng tiêu chuẩn phân loại cơ sở lưu trú du lịch.
b) Kiểm tra, rà soát toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cấp hoặc thay thế kịp thời trang thiết bị xuống cấp, hư hỏng để các cơ sở lưu trú du lịch đã được phân loại, xếp hạng phải đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chuyên nghiệp về dịch vụ.
c) Rà soát, đánh giá lại toàn bộ đội ngũ cán bộ, nhân viên đang làm việc trong cơ sở lưu trú để có kế hoạch tổ chức tự bồi dưỡng, đào tạo lại hoặc gửi đi đào tạo, bồi dưỡng tay nghề và nâng cao thái độ ứng xử văn minh cho đội ngũ nhân viên.
d) Tổ chức phổ biến và yêu cầu toàn bộ người lao động thực hiện nghiêm Bộ quy tắc ứng xử trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch.
e) Kiểm tra, duy trì công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo tất cả các khu vực trong cơ sở lưu trú luôn sạch sẽ.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1. Giao Sở Du lịch chủ trì, xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố từ khi ban hành đến hết năm 2017.
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch lồng ghép trong nội dung báo cáo công tác hàng quý, sáu tháng, cuối năm của đơn vị. Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tới Tổng cục Du lịch để tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp với Sở Du lịch chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương, mục tiêu, biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống cơ sở lưu trú du lịch; các quy định, tiêu chuẩn đối với hoạt động lưu trú du lịch và yêu cầu các cơ sở lưu trú cam kết thực hiện.
3. Công an thành phố phối hợp với Ủy ban nhân các quận, huyện đảm bảo an ninh trật tự tại các trọng điểm du lịch, các địa điểm có nhiều cơ sở lưu trú, điểm tham quan du lịch, điểm dừng chân và các địa điểm phục vụ khách du lịch. Nghiên cứu vị trí, kết nối và lắp đặt các camera theo dõi tại các điểm du lịch, văn hóa để kiểm soát tình hình an ninh trật tự.
4. Sở Y tế chủ trì triển khai nội dung đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm trong các cơ sở lưu trú du lịch để đảm bảo an toàn sức khỏe cho khách du lịch.
5. Các Sở, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Sở Du lịch để triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu thủ trưởng các cấp, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Du lịch theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân thành phố có biện pháp khắc phục, nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 8302/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Đề án Đổi mới công tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 1068/QĐ-UBND
- 4Quyết định 115/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 3139/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 13/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý Nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 8302/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Thông báo 263/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Đề án Đổi mới công tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 1068/QĐ-UBND
- 7Quyết định 115/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Kế hoạch 3552/KH-BVHTTDL năm 2016 về nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Quyết định 3139/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 13/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý Nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 2687/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng dịch vụ trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 2687/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/11/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định