- 1Thông tư liên bộ 13-NV năm 1964 hướng dẫn bàn giao công tác bảo hiểm xã hội phúc lợi tập thể do Bộ Nội vụ - Tổng công đoàn Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 16-TT-LB năm 1964 về việc nộp kinh phí bảo hiểm xã hội và trả các khoản trợ cấp hưu trí, trợ cấp thôi việc vì tai nạn lao động, vì mất sức lao động, trợ cấp chôn cất và tiền tuất do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước - Tổng công đoàn ban hành
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 31-CP | Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 1963 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ NHIỆM VỤ GIỮA BỘ NỘI VỤ, BỘ LAO ĐỘNG, BỘ CÔNG AN, BỘ Y TẾ VÀ TỔNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 130-CP ngày 29 tháng 9 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 172-CP ngày 26 tháng 10 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động;
Căn cứ Nghị định số 218-CP ngày 27 tháng 12 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức Nhà nước;
Để việc phân nhiệm giữa Bộ Nội vụ, Bộ Lao động và một số ngành khác được hợp lý hơn;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ và ông Bộ trưởng Bộ Lao động;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 20 tháng 02 năm 1963;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay điều chỉnh một số nhiệm vụ giữa Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Bộ Công an, Bộ Y tế và Tổng công đoàn Việt Nam như sau:
1. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ:
- Phụ trách công tác cứu tế xã hội và an toàn xã hội, công tác quản lý nhà đất, công tác quản lý hàng binh;
- Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ về hưu trí, tiền tuất, nghỉ việc vì mất sức lao động đối với công nhân, viên chức Nhà nước; chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ ấy (kể cả việc quản lý qũy và quản lý các trại an dưỡng).
2. Bộ Lao động có nhiệm vụ:
- Phụ trách toàn bộ công tác tiền lương của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước khu vực hành chính, sự nghiệp và khu vực sản xuất;
- Nghiên cứu, tổng hợp các mặt chính sách lao động và tiền lương, trình Hội đồng Chính phủ quyết định các chính sách về lao động và tiền lương của các Bộ, các ngành;
- Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ về bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật; chỉ đạo thực hiện và thanh tra việc thực hiện các chính sách, chế độ ấy.
3. Bộ Công an có nhiệm vụ:
- Phụ trách công tác cải tạo nạn nhân của tệ nạn xã hội cũ;
- Phụ trách công tác phòng cháy và chữa cháy.
4. Bộ Y tế phụ trách công tác vệ sinh công nghiệp.
5. Tổng công đoàn Việt Nam có nhiệm vụ:
- Giáo dục, tổ chức công nhân, viên chức Nhà nước thực hiện các chính sách, chế độ bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật trong các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước;
- Giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật trong xí nghiệp, cơ quan Nhà nước;
- Tham gia ý kiến với Bộ Lao động trong việc nghiên cứu các chính sách, chế độ báo hộ lao động và an toàn kỹ thuật.
Điều 3. Các ông Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động và thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
| TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư liên bộ 13-NV năm 1964 hướng dẫn bàn giao công tác bảo hiểm xã hội phúc lợi tập thể do Bộ Nội vụ - Tổng công đoàn Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 16-TT-LB năm 1964 về việc nộp kinh phí bảo hiểm xã hội và trả các khoản trợ cấp hưu trí, trợ cấp thôi việc vì tai nạn lao động, vì mất sức lao động, trợ cấp chôn cất và tiền tuất do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước - Tổng công đoàn ban hành
- 3Nghị định 130-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 4Nghị định 172-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
Quyết định 31-CP năm 1963 về việc điều chỉnh một số nhiệm vụ giữa Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Bộ Công an, Bộ Y tế và Tổng Công đoàn Việt Nam do Hội đồng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 31-CP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/1963
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: 27/03/1963
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 04/04/1963
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định