Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 300/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 02 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2026 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về việc quy định một số điều của Luật kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định một số điều của Luật nhà ở về phát triển nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 19/02/2025 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 21/02/2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045(điều chỉnh);
Căn cứ Thông báo số 52/TB-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh về kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng 01/2025;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 47/TTr-SXD ngày 24/02/2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2026 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 24/02/2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026-2030
Nhận thức được tầm quan trọng của nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế, tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo thực hiện công tác lập kế hoạch phát triển nhà ở. Ngày 21/02/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 291/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh.
Hiện nay, Quốc hội đã thông qua Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Chính phủ ban hành các Nghị định số 95/2024/NĐ-CP, Nghị định số 98/2024/NĐ-CP và Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó tại điểm b Khoản 1 Điều 29 Luật Nhà ở quy định: «Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh”.
Kế hoạch phát triển nhà ở đã được quy định và hướng dẫn trong Luật Nhà ở, Nghị định số 95/2024/NĐ-CPvà các quy định khác có liên quan, do đó bắt buộc các địa phương phải thực hiện. Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026 - 2030 là hết sức cần thiết, sẽ giúp cho tỉnh cụ thể hóa chương trình phát triển nhà ở, phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cũng như quy định pháp luật về nhà ở, phục vụ công tác phát triển nhà ở trong giai đoạn 2026-2030.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023;
- Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023;
- Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
- Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”;
- Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 21/02/2025 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phạm vi về thời gian: 2026-2030.
4. Mục tiêu và yêu cầu
- Mục tiêu: Cụ thể hóa nội dung Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định pháp luật về nhà ở.
- Yêu cầu: Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2026-2030 phải phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
CHƯƠNG I:
HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1. Hiện trạng về diện tích sàn xây dựng nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn.
1.1. Số lượng và diện tích nhà ở
Theo kết quả điều tra, khảo sát và báo cáo của các huyện, thành phố về công tác phát triển nhà ở, hiện trạng tính đến 31/12/2024 trên địa bàn tỉnh có khoảng 425.176 căn nhà với tổng diện tích là 42.517.563 m² sàn nhà ở, trong đó:
Khu vực đô thị có khoảng 152.060 căn nhà với tổng diện tích 15.206.813 m² sàn nhà ở; Khu vực nông thôn có khoảng 273.108 căn nhà với tổng diện tích 27.310.751 m² sàn nhà ở.
Bảng 2.1: Tổng diện tích sàn nhà ở năm 2020 và năm 2024
Đơn vị hành chính | Năm 2020 | Năm 2024 | ||
Diện tích bình quân đầu người (m2 / người) | Tổng diện tích sàn (m2 sàn) | Diện tích bình quân đầu người (m2 / người) | Tổng diện tích sàn (m2 sàn) | |
Toàn tỉnh | 29,1 | 34.082.851 | 34,70 | 42.517.563 |
Khu vực đô thị | 34,0 | 13.095.497 | 36,5 | 15.206.813 |
Khu vực nông thôn | 27,1 | 21.032.793 | 33,8 | 27.310.751 |
(Nguồn: CTPTNO, niên giám thống kê và tính toán của SXD)
Nhà ở chung cư tại khu vực đô thị có xu hướng tăng dần trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Theo kết quả tổng hợp các dự án nhà ở thương mại đang triển khai, tỷ lệ nhà ở chung cư trong dự án đạt 38,7% tổng số lượng căn nhà.
1.2. Chất lượng nhà ở
Chất lượng nhà ở của tỉnh luôn đạt cao và duy trì, tính đến hết năm 2024 chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt tỷ lệ 99,39%. Bên cạnh đó, tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và đơn sơ thấp và thấp nhất so với khu vực Đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh trong vùng. Chất lượng nhà ở chi tiết như sau:
Bảng 2.2. Hiện trạng tỷ lệ chất lượng nhà ở năm 2024
STT | Khu vực | Nhà ở kiên cố và bán kiên cố | Nhà thiếu kiên cố và đơn sơ |
| Toàn tỉnh | 99,39% | 0,6% |
1 | Khu vực đô thị | 99,78% | 0,2% |
2 | Khu vực nông thôn | 98,84% | 1,2% |
(Nguồn: Niên giám thống kê và tính toán của SXD)
Kể từ thời điểm năm 2020 đến nay, chất lượng nhà ở của người dân tiếp tục được cải thiện, chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố tăng thêm, một phần là nhà ở do người dân xây dựng mới và một phần là nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại. Ngoài ra, các chính sách về việc cải tạo và xây dựng nhà ở mới cho người dân trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh, dẫn tới số lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm đáng kể qua các thời kỳ.
Nhà ở chung cư trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu phát triển ở khu vực đô thị điển hình như ở thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên. Các toà nhà chung cư được xây dựng trong thời gian gần đây nên chất lượng sử dụng tốt, toàn tỉnh không có nhà chung cư cũ cần cải tạo sửa chữa.
2. Hiện trạng diện tích sàn xây dựng các loại hình nhà ở phát triển theo dự án.
2.1. Dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã hoàn thành từ 2021 đến nay: Trong những năm qua, cùng với những chính sách về phát triển các loại hình nhà ở trên địa bàn cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở nhằm giải quyết nhu cầu ở của người dân. Cơ cấu sản phẩm nhà ở của tỉnh thời gian qua chủ yếu là nhà ở thấp tầng, một số ít dự án mà chủ đầu tư xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất nền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở. Tính từ đầu năm 2021 đến nay có 15 dự án có sản phẩm hoàn thành, quy mô tổng cộng 732 căn nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư với tổng diện tích 301.330 m2 sàn và 346 lô đất nền với tổng diện tích 55.514 m2 sàn (Chi tiết tại phụ lục I)
Bảng 2.3a. Diện tích nhà ở thương mại hoàn thành theo đơn vị hành chính
TT | Tên dự án | Số lượng dự án có sản phẩm hoàn thành | Đất nền | Nhà thấp tầng | ||
Tổng số lô (lô) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | |||
| TOÀN TỈNH |
| 346 | 55.415 | 732 | 301.330 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | 8 dự án | 96 | 15.402 | 511 | 224.038 |
2 | Thành phố Phúc Yên | 1 dự án | 12 | 1.901 | 65 | 19.601 |
3 | Huyện Vĩnh Tường | 5 dự án | 238 | 38.112 | 76 | 24.943 |
4 | Huyện Yên Lạc | 1 dự án | 0 | 0 | 80 | 32.748 |
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (dự án đang triển khai): Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 80 dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư đang triển khai, tập trung chủ yếu ở thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên và huyện Bình Xuyên. Tổng diện tích sàn nhà ở đưa vào sử dụng khi tất cả các dự án hoàn thành khoảng 15,7 triệu m2 sàn, trong đó có 9,6 triệu m2 sàn dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021-2030. (Chi tiết dự án tại phụ lục I)
Bảng 2.3b. Diện tích nhà ở thương mại của các dự án đang triển khai
TT | Tên dự án | Địa điểm | Quy mô dự án | Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021-2030 | |||
Quy mô diện tích theo QHCT (ha) | Tổng cộng | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | ||||
Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | ||||||
| TOÀN TỈNH | 80 | 2.307,76 | 61.019 | 15.726.242 | 38.086 | 9.681.904 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | 34 | 770,27 | 28.093 | 7.062.774 | 16.993 | 4.094.481 |
2 | Thành phố Phúc Yên | 20 | 840,54 | 15.309 | 4.115.807 | 9.757 | 2.603.613 |
3 | Huyện Vĩnh Tường | 7 | 267,38 | 7.833 | 2.131.755 | 4.963 | 1.352.235 |
4 | Huyện Tam Đảo | 2 | 19,63 | 230 | 135.580 | 263 | 170.831 |
5 | Huyện Yên Lạc | 5 | 64,62 | 2.248 | 1.085.131 | 1.446 | 689.817 |
6 | Huyện Tam Dương | 2 | 21,11 | 55 | 15.798 | 35 | 9.953 |
2.2. Dự án nhà ở xã hội
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai 31 dự án nhà ở xã hội với tổng quy mô 191,57 ha, với quy mô khoảng 24.295 căn, tương đương 2.529.196 m2 sàn xây dựng. Trong đó:
- Có 06 dự án nhà ở xã hội độc lập với tổng quy mô là 22,14 ha, cung ứng khoảng 3.414 căn, tương đương khoảng 446.485 m2 sàn xây dựng (trong đó có 02 dự án nhà ở xã hội dành riêng cho công nhân, người lao động và 04 dự án nhà thu nhập thấp).
- 25 dự án tại các vị trí phát triển nhà ở xã hội trong quỹ đất 20% của dự án nhà ở thương mại với tổng quy mô là 169,43 ha, cung ứng khoảng 20.881 căn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 2.082.712 m2 sàn xây dựng.
Bảng 2.4. Danh mục dự án nhà ở xã hội đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án nhà ở xã hội đang triển khai
STT | Dự án | Quy mô dự án | ||
Quy mô (ha) | Số căn | Diện tích sàn xây dựng (m² sàn) | ||
| TỔNG CỘNG | 191,57 | 24.295 | 2.529.196 |
A | Dự án nhà ở xã hội độc lập | 22,14 | 3.414 | 446.485 |
I | Thu nhập thấp | 10,03 | 2.037 | 197.786 |
1 | Khu nhà ở thu nhập thấp 8T tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên | 0,17 | 127 | 10.797 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng | 1,60 | 225 | 28.885 |
3 | Khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai | 3,80 | 823 | 90.460 |
4 | Khu nhà ở Công nhân và người thu nhập thấp tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | 4,46 | 862 | 67.644 |
II | Công nhân | 12,12 | 1.377 | 248.699 |
1 | Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ, phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 1,16 | 384 | 54.074 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế | 10,96 | 993 | 194.625 |
B | Quỹ đất 20% trong Dự án Nhà ở thương mại | 169,43 | 20.881 | 2.082.712 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | 39,41 | 10.704 | 1.041.822 |
1 | Khu nhà ở đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên - MOUNTAIN VIEW | 1,11 | 270 | 23.800 |
2 | Khu nhà ở đô thị tại phường Khai Quang, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 1,76 | 2.100 | 211.620 |
3 | Khu nhà ở đô thị khu vực đồi Hai Đai | 1,57 | 350 | 27.262 |
4 | Khu nhà ở hỗn hợp An Phú | 0,40 | 224 | 23.674 |
5 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 1) | 17,08 | 5.230 | 326.192 |
6 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 3) | 3,35 | 642 | 83.611 |
7 | Khu nhà ở xã hội Liên Bảo | 0,50 | 38 | 4.208 |
8 | Dự án Khu nhà ở thu nhập thấp Phường Khai Quang | 1,05 | 847 | 60.515 |
9 | Khu đô thị mới Đầm Cói | 8,46 | 1.003 | 280.940 |
10 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 4,13 |
|
|
2 | Thành phố Phúc Yên | 16,63 | 4.024 | 494.061 |
1 | Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty CP ĐTXD Hoài Nam | 1,04 | 500 | 38.515 |
2 | Khu nhà ở TMS Land Hùng Vương | 1,12 | 870 | 92.861 |
3 | Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu | 3,23 | 680 | 68.172 |
4 | Khu nhà ở đô thị Nam Phúc Yên | 1,54 | 184 | 28.611 |
5 | Khu đô thị mới Tiền Châu, phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 2,37 | 404 | 98.582 |
6 | Khu đô thị mới Đầm Diệu | 4,21 | 606 | 84.220 |
7 | Khu đô thị mới Tiền châu Khu vực 2 | 3,13 | 780 | 83.100 |
3 | Huyện Vĩnh Tường | 9,32 | 1.378 | 139.631 |
1 | Khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc | 6,96 | 678 | 134.731 |
2 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2) | 2,36 | 700 | 4.900 |
4 | Huyện Bình Xuyên | 98,12 | 4.245,00 | 353.815,00 |
1 | Khu đô thị Việt - Đức Legend City | 5,01 | 1.520 | 134.582 |
2 | Dự án số 2 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Vĩnh Yên | 4,70 | 1.266 | 131.681 |
3 | Khu Thiết chế Công đoàn tại khu công nghiệp Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (nhà ở công nhân) | 3,80 | 1.459 | 87.552 |
4 | Khu đô thị mới Nam Bình Xuyên, Bình Xuyên | 84,60 |
|
|
5 | Huyện Yên Lạc | 3,97 | 530 | 53.382 |
1 | Khu đô thị Yên Lạc - Dragon - City | 3,97 | 530 | 53.382 |
6 | Huyện Tam Dương | 1,97 | 444 | 68.646 |
1 | Khu nhà ở đô thị thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh | 1,97 | 444 | 68.646 |
2.3. Dự án nhà ở phục vụ tái định cư
Theo khoản 1, điều 48 Luật Nhà ở 2023, các hình thức bố trí tái định cư bao gồm: “1. Các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Xây dựng nhà ở theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
b) Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
c) Bố trí cho người được tái định cư mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội xây dựng theo dự án;
d) Người được tái định cư được thanh toán tiền để tự mua, thuê mua, thuê nhà ở;
đ) Bố trí nhà ở cho người được tái định cư trong dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Chương V của Luật này;
e) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai.”.
Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay tỉnh chưa có hình thức xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư, hai hình thức chủ yếu đã và đang thực hiện là: Thanh toán tiền để người tái định cư tự mua, thuê mua, thuê nhà ở; Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai: thông qua việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở.
2.4. Dự án nhà ở công vụ
Qua số liệu báo cáo của các đơn vị và khảo sát thực tế hiện nay trên địa bàn không có loại hình nhà ở công vụ.
3. Hiện trạng nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở
3.1. Hộ người có công với cách mạng
Thực hiện Đề án theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2390/QĐ-UBND ngày 30/8/2013; Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng số hộ người có công với cách mạng cần hỗ trợ nhà ở là 3.077 hộ (trong đó 1.246 hộ xây mới và 1.831 hộ sửa chữa).
Kết quả đã thực hiện hỗ trợ cho 3.065 hộ (trong đó 1.239 hộ xây mới và 1.826 hộ sửa chữa nhà), hoàn thành 99,61% theo Đề án được duyệt. Có 12 hộ trong Đề án không thực hiện hỗ trợ do tại thời điểm thực hiện hỗ trợ thì có hộ chuyển ở với con nên không có nhu cầu; có hộ không được tuổi, có hộ đất chưa có bìa đỏ,...
Nhà ở của các hộ gia đình sau khi được hỗ trợ có chất lượng đảm bảo, các hộ xây dựng nhà mới hoặc cải tạo sữa chửa đều đảm bảo diện tích xây dựng trung bình 40 m2, đảm bảo tiêu chí 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng và mái cứng). Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn còn một số lượng người có công còn khó khăn về nhà ở, diện tích nhà ở chật hẹp, chất lượng không đảm bảo, không đủ đáp ứng điều kiện ở cho người dân.
3.2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn
Qua khảo sát thực trạng của các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh thì phần lớn các hộ này có nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ. Nhà ở được xây dựng từ lâu năm: tường gạch, mái ngói, nền xi măng xuống cấp, bị mưa thấm dột khi có mưa bão và có diện tích nhỏ hẹp.
Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Theo đó, tổng số căn nhà theo Đề án được duyệt là 1.381 căn.
Kết quả thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
- Số lượng căn nhà ở được hỗ trợ: 493 căn, đạt 35,7% so với số lượng nhà ở đã được phê duyệt tại Đề án rà soát, điều chỉnh lần cuối cùng của tỉnh.
- Công tác huy động vốn, giải ngân, thanh quyết toán chương trình được thực hiện theo đúng quy định về huy động vốn, giải ngân, thành quyết toán chương trình.
Ngoài ra, công tác lồng ghép nguồn vốn của chương trình với các chương trình khác: Một số doanh nghiệp tự đứng ra hỗ trợ làm Nhà đại đoàn kết, nhà tình thương, nhà tình nghĩa. Điển hình như Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2015, 2016 đã hỗ trợ xây dựng được 04 nhà tình nghĩa cho hộ nghèo; mỗi hộ được hỗ trợ từ 45-50 triệu đồng/hộ; Trong dịp kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh Vĩnh Phúc vào tháng 12 năm 2016. Các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và Hội đồng hương người Vĩnh Phúc ở các tỉnh đã hỗ trợ xây dựng được 100 ngôi nhà đại đoàn kết. Mỗi nhà trị giá 50 triệu đồng; Tháng 8 năm 2019, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hỗ trợ công tác an sinh xã hội cho tỉnh Vĩnh Phúc 3,0 tỷ đồng để hỗ trợ cho 75 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, mỗi hộ là 40 triệu đồng.
Trong giai đoạn 2021-2023, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đã vận động, triển khai thực hiện hỗ trợ xây mới và sửa chữa 952 Nhà đại đoàn kết, trị giá trên 58,59 tỷ đồng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cụ thể trong năm 2021 hỗ trợ 379 nhà, năm 2022 hỗ trợ 363 nhà và năm 2023 hỗ trợ 210 nhà.
Hầu hết các nhà đều được xây dựng mới hoặc cải tạo đều đạt tiêu chuẩn nhà ở nông thôn theo quy định của Bộ Xây dựng. Phần lớn là nhà 1 tầng, diện tích đảm bảo tối thiểu 24 m2 và đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), tổng giá trị ngôi nhà đều khoảng trên 100 triệu đồng, tuổi thọ đảm bảo trên 10 năm, an toàn trong mùa mưa bão.
4. Hiện trạng nhà ở của cá nhân tự xây dựng
Nhà ở dân tư xây vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong công tác phát triển nhà ở của tỉnh. Chất lượng và không gian nhà ở của dân tự xây trong những năm qua không ngừng cải thiện. Theo Niên giám thống kê và tính toán của Sở Xây dựng, trong khoảng 10 năm từ 2014 - 2023, diện tích nhà ở do người dân (hộ dân) tự xây dựng đã hoàn thành trong năm ước tính đạt khoảng hơn 1,6 triệu m2 sàn/năm, đa phần là nhà ở kiên cố và bán kiên cố. Từ đó có thể thấy được chất lượng nhà ở của người dân trên địa bàn tỉnh ngày càng được củng cố và phát triển, tạo điều kiện sống thuận lợi cho các hộ dân an cư lạc nghiệp.
Nhà ở dân tự xây cũng được phát triển nhiều hơn tại các khu vực trung tâm, xây dựng trên nền đất trong các dự án hoặc trên đất ở hộ gia đình. Nhà ở riêng lẻ tại các khu vực trung tâm ngoài mục đích để ở còn là nơi phát triển các dịch vụ thương mại, văn phòng.
5. Hiện trạng thị trường bất động sản phân khúc nhà ở.
Hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của thị trường bất động sản đã và đang hoàn thiện (Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bất động sản và các Nghị định hướng dẫn thi hành) đã tạo ra được một hệ thống pháp luật đầy đủ để thị trường bất động sản phát triển ngày một bền vững và hiệu quả, môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng và thuận lợi cho cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đặc biệt, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã định hướng, tạo hành lang pháp lý cho các cơ quan quản lý nhà nước từng bước quản lý hiệu quả, đưa hoạt động của thị trường bất động sản đi vào nề nếp, ngày càng minh bạch, công khai.
Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản đã được ban hành kịp thời tạo hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, cơ bản phù hợp với thực tế, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản thời gian qua. Đặc biệt là, những chính sách gần đây của Nhànước đối với nhà ở và thị trường bất động sản đã đạt được nhiều mục tiêu như:giảm hàng tồn kho bất động sản, thực hiện được mục tiêu của chiến lược quốc gia về nhà ở, từng bước khắc phục lệch pha cung - cầu, phát triển ổn định thị trường,góp phần khôi phục kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
Tính từ 01/7/2015 (từ ngày Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực), quy mô bất động sản được chấp thuận phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt gồm: 09 dự án phát triển nhà ở, 06 dự án khu đô thị, 14 dự án trung tâm thương mại, văn phòng (dự án hỗn hợp); 19 dự án khu công nghiệp
Ngày 12/6/2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND về xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND các huyện, chủ đầu tư và các Sở ban ngành đã có báo cáo cung cấp thông tin theo quy định. Tuy nhiên trong quá trình vận hành phần mềm về hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
6. Nhu cầu, khả năng cung cấp số lượng nhà ở trong kỳ kế hoạch
- Nhu cầu nhà ở giai đoạn 2026-2030
Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, theo đó nhu cầu diện tích nhà ở giai đoạn 2021-2030 là 27.657.149 m2 sàn, tương ứng 153.387 căn nhà.
Theo kết quả tổng hợp giai đoạn 2021-2025 diện tích sàn nhà ở hoàn thành đạt 9.523.067 m2 sàn, tương ứng 45.716 căn nhà.
Do đó để đạt được mục tiêu phát triển nhà ở đến năm 2030 thì nhu cầu diện tích nhà ở giai đoạn 2026-2030 là 18.134.082 m2 sàn, tương ứng 107.670 căn nhà.
- Khả năng cung cấp nhà ở giai đoạn 2026-2030
Theo kết quả tổng hợp, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã chấp thuận chủ trương đầu tư và đang triển khai (Chi tiết tại phụ lục I) khả năng cung cấp từ các dự án nhà ở thương mại đang triển khai là 5.372.217 m2 sàn tương ứng 21.392 căn nhà; từ các dự án nhà ở xã hội đang triển khai là 1.362.587 m2 sàn tương ứng 24.295 căn nhà.
Theo kết quả tổng hợp phát triển nhà ở dân tự xây (ngoài khu vực các dự án đầu tư xây dựng nhà ở) dự kiến xu hướng giảm dần, giai đoạn 2026-2030 cung cấp khoảng 4,8 triệu m2 sàn.
II. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
3. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu KHPTN được ban hành tại Quyết định số 36/QĐ-UBND | Dự kiến kết quả thực hiện đến hết năm 2025 | Đánh giá kết quả thực hiện (%) |
1 | Diện tích nhà ở bình quân đầu người | m2 sàn/người | 32,5 | 35,2 | 108% |
1.1 | Khu vực đô thị | m2 sàn/người | 35,3 | 37 | 105% |
1.2 | Khu vực nông thôn | m2 sàn/người | 29,2 | 34,26 | 117% |
2 | Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm | m2 sàn | 8.493.400 | 9.523.067 | 112% |
2.1 | Nhà ở thương mại | m2 sàn | 4.644.000 | 4.309.687 | 93% |
2.2 | Nhà ở xã hội | m2 sàn | 698.000 | 13.380 | 2% |
2.3 | Nhà ở dân tự xây dựng | m2 sàn | 3.068.810 | 5.200.000 | 169% |
3 | Chỉ tiêu nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia | m2 sàn | 76.590 | 0 | 0% |
4 | Chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố | % | 99,00% | 99,4 | 100,4% |
2. Đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người là 35,20/32,5 m2 sàn/người đạt và vượt 8% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra;
- Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm là 9,5/8,4 triệu m2 sàn đạt và vượt 5% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra;
+ Diện tích sàn nhà ở thương mại hoàn thành 4,3/4,6 triệu m2 sàn đạt 93% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra;
+ Diện tích sàn nhà ở xã hội hoàn thành 13,3/698 nghìn m2 sàn đạt 2%so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra;
+ Diện tích sàn nhà ở dân tự xây hoàn thành 5,2/3,1 triệu m2 sàn đạt và vượt 69% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra;
- Không hoàn thành chỉ tiêu nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố là 99,4%/99% đạt và vượt 0,4% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra;
Nhìn chung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025 đã đạt và vượt so với mục tiêu đề ra. Một số chỉ nhỏ như diện tích sàn nhà ở xã hội, chỉ tiêu nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia không hoàn thành do một số nguyên nhân được trình bày tại mục 4, phần II, Chương I tại thuyết minh.
3. Những tồn tại.
- Dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư: Hầu hết các dự án đầu tư phát triển đô thị hiện nay, kể cả các dự án đang triển khai thực hiện đều xuất phát từ nhu cầu, đề xuất của nhà đầu tư từ bước lập quy hoạch chi tiết đến đề xuất dự án, nên phần lớn các dự án khu đô thị đều có quy mô diện tích nhỏ, nằm rải rác tại các khu vực khác nhau. Công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án khu đô thị đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực triển khai thực hiện tạo điều kiện giúp chủ đầu tư sớm có mặt bằng để triển khai dự án. Tuy nhiên, một số chủ đầu tư chưa chủ động phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan để giải quyết những vướng mắc tồn tại do đó công tác giải phóng mặt bằng tại khá nhiều dự án bị chậm, kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Một số dự án triển khai chậm so với tiến độ được duyệt và phải điều chỉnh giãn tiến độ nhiều lần. Một số dự án hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình hạ tầng cho chính quyền địa phương quản lý. Công tác quản lý, cấp phép xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ở một số khu đô thị, khu nhà ở còn buông lỏng, do vậy một số hộ dân xây dựng nhà ở không tuân thủ các quy định về kiến trúc mặt tiền, khoảng lùi theo thiết kế cũng như việc dồn lô đất liền kề để xây dựng nhà biệt thự,.. Các dự án khu đô thị, khu nhà ở thời gian thực hiện còn kéo dài, việc xử lý vi phạm dự án chậm tiến độ, kéo dài thời gian thực hiện
- Dự án nhà ở xã hội: Chính sách ưu đãi trong việc thu hút các nhà đầu tư xây dựng khu nhà ở tập trung cho công nhân tại các khu công nghiệp chưa thực sự hấp dẫn.
- Tình hình quản lý vận hành nhà chung cư
+ Đối với các Chủ đầu tư: Lưu trữ hồ sơ nhà chung cư chưa đầy đủ. Lập quy trình bảo trì nhà chung cư chưa rõ ràng, chưa phù hợp với công trình thực tế. Mở tài khoản tạm quản lý kinh phí bảo trì (trước khi có Ban quản trị nhà chung cư) chưa đúng quy định. Chậm báo cáo chính quyền địa phương khi chưa tổ chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định. Chậm bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư. Xây dựng một số bộ phận công trình chưa đúng thiết kế được duyệt. Chưa bảo đảm điều kiện hoạt động của phòng sinh hoạt cộng đồng (thiếu trang thiết bị, bàn ghế…).
+ Đối với các Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư: Báo cáo công tác quản lý vận hành nhà chung cư không đầy đủ các nội dung; Thiếu các kế hoạch cho thời gian tiếp theo.
+ Đối với các Ban quản trị nhà chung cư: Chưa nắm rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình dẫn đến không thực hiện hoặc chậm thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của mình như: việc mở tài khoản quản lý kinh phí bảo trì; việc báo cáo với Sở Xây dựng các nội dung theo quy định; việc yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì; việc lập kế hoạch bảo trì hàng năm; việc sử dụng phần diện tích sở hữu chung…
4. Nguyên nhân.
4.1. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý nhà ở, xây dựng, phát triển đô thị thay đổi, thiếu tính ổn định, chưa có sự thống nhất gây khó khăn trong công tác chỉ đạo điều hành (như Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Đầu thầu, Luật Đầu tư công…). Đầu tư phát triển nhà ở chịu sự điều chỉnh của rất nhiều khung chính sách và lại thường xuyên bị thay đổi, điều chỉnh, bổ sung. Trong khi dự án đầu tư xây dựng nhà ở là những dự án có quy mô lớn, quá trình khảo sát, lập dự án và tổ chức thực hiện dự án thường diễn ra trong thời gian dài, chịu sự quản lý và điều chỉnh của nhiều hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và nhiều cơ quan chức năng.
- Trong thời gian qua, công tác phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội không mang đến lợi nhuận như các hình thức đầu tư nhà ở thương mại, đất nền thương mại (quy định pháp luật khống chế tiêu chuẩn thiết kế, loại nhà ở, mức trần giá bán, cho thuê, cho thuê mua, lợi nhuận định mức, đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) và chính sách ưu đãi về nhà ở xã hội hiện nay chưa tạo được sự khác biệt lớn giữa nhà ở xã hội với đất nền thương mại tại địa phương có điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy, theo quy luật kinh doanh, việc thu hút các nhà đầu tư tự nguyện bỏ vốn đầu tư nhà ở xã hội là rất khó khăn. Mặt khác, thực trạng cho thấy, hạn chế của địa phương là điều kiện tự nhiên về thổ nhưỡng nền đất yếu, không khai thác được vật liệu xây dựng tại chỗ dẫn đến chi phí đầu tư cao so với các địa phương khác, nhất là chi phí đầu tư xây dựng chung cư. Đồng thời, người dân địa phương không thích ở chung cư do tập quán sinh sống và phải nộp chi phí quản lý vận hành nhà chung cư. Từ đó, rất khó khăn cho công tác phát triển nhà ở xã hội dạng chung cư.
- Chế độ hỗ trợ người có công khó khăn về nhà ở được quy định tại nhiều văn bản khác nhau, thời điểm trước năm 2013 chủ yếu là hỗ trợ tiền sử dụng đất nếu có hoàn cảnh khó khăn không có khả năng làm nhà hoặc sửa chữa nhà thì rà soát xác minh cụ thể và đề nghị ngân sách các cấp hỗ trợ. Tuy nhiên, kể từ khi Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành thì hầu hết hộ chính sách người có công khi làm nhà đều có đơn đề nghị hỗ trợ, trong khi đó nguồn lực chưa được bố trí kịp thời nhiều hộ đã có tên trong Đề án đã được phê duyệt chưa nhận được tiền do đã chết hoặc người dân tự xây dựng nhà ở.
- Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư: Một số dự án dự án kéo dài, tiến độ triển khai chậm. Bên cạnh đó, đối với loại hình có sản phẩm là nhà ở do thị trường bất động sản biến động nên gây lãng phí nguồn lực nếu thì trường đi xuống nên các nhà đầu tư chuyển quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở sau khi hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Nhà ở xã hội: Việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội không mang đến lợi nhuận như các hình thức đầu tư nhà ở thương mại, đất nền thương mại (quy định pháp luật khống chế tiêu chuẩn thiết kế, loại nhà ở, mức trần giá bán, cho thuê, cho thuê mua, lợi nhuận định mức, đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) và chính sách ưu đãi về nhà ở xã hội hiện nay chưa tạo được sự khác biệt lớn giữa nhà ở xã hội với đất nền thương mại tại địa phương có điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn.
- Nhà ở theo Chương trình mục tiêu:
+ Mức hỗ trợ của nhà nước đối với hộ nghèo về nhà ở thấp chưa phù hợp với kinh phí xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
+ Công tác tuyên truyền, vận động ở một số địa phương còn hạn chế, chưa thực sự sâu rộng để các tổ chức, đoàn thể, nhân dân biết, có điều kiện hưởng ứng. Nhiều hộ dân còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nước, chưa thực sự phát huy nội lực gia đình và dòng họ để thực hiện chương trình.
+ Một số nơi cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chỉ đạo chưa quyết liệt, tính chủ động chưa cao, sự phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình có mặt còn thiếu đồng bộ, lúng túng.
+ Một số hộ dân thấy phần móng nhà còn tốt hoặc việc phá căn nhà đang ở đi để xây dựng căn nhà với nguồn vốn hỗ trợ chỉ đáp ứng quy mô tối thiểu là 24m2 là không phù hợp nên chỉ muốn cải tạo căn nhà ở hiện trạng. Tuy nhiên, đề án chỉ hỗ trợ đối với các hộ xây mới nên các huyện, thành phố và Ngân hàng chính sách gặp nhiều khó khăn trong việc thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ.
+ Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương chậm tiến độ triển khai dẫn đến thời gian thực hiện đề án kéo dài làm cho căn nhà của một bộ phận người có công không duy trì được sự chắc chắn nên một số địa phương đã tự động điều chỉnh hình thức hỗ trợ từ sửa chữa sang xây mới làm phát sinh chi phí thực hiện đề án.
4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Về tuyên truyền và nhận thức:
+ Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Luật Nhà ở 2023 cũng như các chương trình, kế hoạch của tỉnh cho công tác phát triển nhà ở còn chưa được đầy đủ ở các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
+ Công tác tuyên truyền vận động tham gia vào các phong trào hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, hỗ trợ hộ nghèo còn khó khăn về nhà ở chưa được tổ chức thường xuyên, chưa huy động được các tổ chức chính trị, các ban ngành đoàn thể tích cực tham gia vào phong trào này, nên việc huy động các nguồn lực nhằm hỗ trợ hộ chính sách người có công, người nghèo về nhà ở còn gặp nhiều khó khăn.
+ Năng lực thể chế hóa các chủ trương thành cơ chế, chính sách cụ thể còn yếu. Thiếu cơ chế, chính sách đột phá để huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển nhà ở.
- Công tác quản lý nhà nước:
+ Công tác quản lý nhà nước đối với dự án nhà ở theo quy định hiện nay còn nhiều bất cập, mỗi cơ quan quản lý một phân khúc đầu tư của dự án nên khi sự phối hợp giữa các sở, ngành không chặt chẽ, mỗi địa phương quy định một quy trình riêng, mỗi cơ quan là một thủ tục có nguy cơ tạo lỗ hỏng trong công tác quản lý và mất nhiều thời gian, cơ hội cho nhà đầu tư.Việc phối hợp trong xử lý, giải quyết các vướng mắc về quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, vận hành và kinh doanh bất động sản đôi lúc chưa được các cấp, các ngành và UBND các cấp quan tâm đúng mức.
+ Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức các cấp đối với công tác quản lý phát triển nhà ở còn hạn chế, cộng với việc cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở còn thiếu, chưa tương xứng với lĩnh vực quản lý rộng lớn như nhà ở, nên công tác tham mưu triển khai thực hiện các quy định pháp luật về nhà ở, đặc biệt là triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh còn yếu, chưa đạt yêu cầu của công tác quản lý.
+ Công tác quản lý quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, kiểm tra, thanh tra của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chưa kiên quyết, thường xuyên, chưa thực hiện hết chức trách, nhiệm vụ được giao để hướng dẫn, chấn chỉnh, xử lý vi phạm các hoạt động đầu tư xây dựng tại các dự án nhà ở, đô thị trên địa bàn tỉnh. Chính quyền địa phương chưa tích cực trong công tác giám sát đầu tư xây dựng của các dự án đầu tư nhà ở trên địa bàn theo chức năng được pháp luật quy định.
- Công tác quy hoạch: Để bất động sản phát huy được tối đa giá trị thì công tác quy hoạch đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, thời gian qua, công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch dự án còn nhiều hạn chế, các quy hoạch chưa thống nhất và đồng bộ, thiếu tính khả thi, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế nên thường phải điều chỉnh, thay đổi (hầu hết các dự án bất động sản trong quá trình thực hiện đều có ít nhất 01 lần phải điều chỉnh quy hoạch), quy hoạch chưa quan tâm đến việc bố trí các công trình hạ tầng xã hội để tăng sức hút và giá trị bất động sản của các dự án, nhiều dự án phát triển nhà ở đô thị chưa được lấp đầy. Quy hoạch đô thị chưa tạo được sức hấp dẫn, thu hút để tăng dân số, dẫn đến tỷ lệ đô thị hóa chưa cao.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
+ Giá tính bồi thường được tính tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất, còn giá cả thị trường thì trượt giá theo từng năm, trong khi đó có những dự án thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài nhiều năm dẫn đến phát sinh yêu cầu, khiếu nại về giá tính bồi thường.
+ Các đơn vị tư vấn ký hợp đồng tư vấn xác định giá đất cụ thể rất hạn chế và khi xác định giá đất cụ thể phải áp dụng phương pháp thặng dư, trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp này rất phức tạp, số liệu tính toán ước tính tổng doanh thu và ước tính tổng chi phí chỉ mang tính giả định nên quá trình thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể từ khi ký hợp đồng thuê tư vấn đến khi được UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể thường mất rất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể tại địa phương không có mà phải thuê từ tỉnh, thành khác dẫn đến việc đi lại của đơn vị tư vấn tốn kém nhiều, nhưng đơn giá dịch vụ lại thấp, từ đó chưa tạo sự đồng thuận của đơn vị tư vấn, không có nhiều đơn vị tư vấn thống nhất ký hợp đồng.
+ Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn do quản lý nguồn gốc và việc sử dụng đất đai không chặt chẽ, công tác giải quyết các khó khăn vướng mắc trong giải phóng mặt bằng còn chưa triệt để làm kéo dài thời gian thực hiện dự án nhà ở, còn thiếu sự đồng thuận của người dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án.
CHƯƠNG II:
CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
I. Dự kiến diện tích sàn các loại nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các loại hình nhà ở, số lượng các loại nhà ở của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch 2026 - 2030
Căn cứ mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030, theo đó mục tiêu diện tích nhà ở hoàn thành đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2021-2030 là: 27.657.149 m2 sàn tương ứng khoảng 153.387 căn nhà.
DIỆN TÍCH SÀN NHÀ Ở HOÀN THÀNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Stt | Loại hình phát triển | Giai đoạn 2021-2030 | |
Số căn | Diện tích (m²) | ||
1 | Nhà ở thương mại | 68.401 | 15.891.349 |
2 | Nhà ở xã hội | 28.300 | 1.698.000 |
3 | Nhà ở cho lực lượng vũ trang | 1.130 | 67.800 |
4 | Nhà dân tự xây | 55.556 | 10.000.000 |
| Tổng | 153.387 | 27.657.149 |
(Nguồn: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 điều chỉnh)
Căn cứ tình hình triển khai các dự án, dự kiến tiến độ diện tích sàn nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng từ các dự án đang triển khai đối với các loại hình nhà ở như sau:
- Tổng diện tích sàn nhà ở thương mại dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng 11,5 triệu m2 sàn, trong đó: (1) Dự kiến diện tích sàn nhà ở thương mại hoàn thành và đưa vào sử dụng từ các dự án đang triển khai trong kỳ kế hoạch là 5.372.217 m2 sàn, tương ứng khoảng 21.392 căn; (2) dự kiến diện tích sàn nhà ở thương mại hoàn thành và đưa vào sử dụng từ các dự án kêu gọi đầu tư mới (chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt) khoảng 6.209.445 m2 sàn, tương ứng 31.047 căn.
- Tổng diện tích sàn nhà ở xã hội dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng tối thiểu khoảng 1,7 triệu m2 sàn, trong đó: (1) Dự kiến diện tích sàn nhà ở xã hội hoàn thành và đưa vào sử dụng từ các dự án đang triển khai trong kỳ kế hoạch là 1.362.587 m2 sàn, tương ứng khoảng 24.295 căn; (2) dự kiến diện tích sàn nhà ở xã hội hoàn thành và đưa vào sử dụng từ các dự án kêu gọi đầu tư mới yêu cầu tối thiểu khoảng 322.033 m2 sàn, tương ứng 4.005 căn để hoàn thành chỉ tiêu được giao tại đề án “đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”; tối đa dự kiến khoảng 5,72 triệu m2 sàn, tương ứng 115.242 căn nhà ở xã hội để đáp ứng toàn bộ nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn.
- Dự kiến diện tích sàn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hoàn thành và đưa vào sử dụng từ các dự án kêu gọi đầu tư mới khoảng 67.800 m2 sàn, tương ứng 1.130 căn.
- Dự kiến không có diện tích sàn nhà ở phục vụ tái định cư hoàn thành đưa vào sử dụng vì trong giai đoạn này không thực hiện “xây dựng nhà ở theo dự án” để bố trí tái định cư.
- Trong giai đoạn 2026 - 2030 không dự kiến đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.Trường hợp cần phải bố trí nhà ở công vụ do điều động, luân chuyển, thực hiện các hình thức bố trí nhà ở công vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có nhu cầu hình thức xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư, các dự án phục vụ tái định cư trên địa bàn chủ yếu thực hiện theo Luật Đất đai, thông qua hình thức đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở. Vì vậy, trong giai đoạn 2026 - 2030 không dự kiến đầu tư xây dựng dự án nhà ở tái định cư mà thực hiện các hình thức bố trí tái định cư khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia: Người có công với cách mạng: dự kiến trong giai đoạn 2026 - 2030 hỗ trợ sửa chữa và xây dựng mới cho 989 hộ với tổng diện tích sàn hoàn thành khoảng 39.560 m2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo: dự kiến trong giai đoạn 2026 - 2030 hỗ trợ sửa chữa và xây dựng mới cho 7.500 hộ với tổng diện tích sàn hoàn thành khoảng 300.000 m2;
II. Dự kiến thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án, tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đánh giá hiện trạng nhà ở
- Dự kiến thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án trong giai đoạn 2025 - 2030: Các dự án được đầu tư xây dựng tại các vị trí, địa điểm thuộc khu vực tại phụ lục II; đồng thời phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn và các quy định khác của pháp luật thì dự kiến chấp thuận chủ trương đầu tư trong giai đoạn 2025 - 2030.
- Về tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh đến nay các dự án triển khai trên địa bàn cơ bản đáp ứng được chỗ ở cho người dân cũng yêu cầu về tiến độ đề ra, tuy nhiên một số dự án vẫn còn chậm so với kế hoạch đề ra. Các dự án đã chấp thuận chủ trương đầu tư (chi tiết tại phụ lục I) dự kiến có khoảng 34,2% dự án có sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2026 - 2030, ngoài ra một số dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đã hoàn thành sẽ có nhà ở do người dân tự xây dựng trên lô đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư.
CHƯƠNG III:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
I. Chỉ tiêu phát triển nhà ở
1. Chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người
Căn cứ điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và tình hình thực tế của địa phương, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đến năm 2030 đạt 42,0 m2 sàn/ người (khu vực đô thị đạt 45,0 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 36,43 m2 sàn/người);
2. Chỉ tiêu diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với từng loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Trên cơ sở dự báo nhu cầu về nhà ở, dự báo diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 18.134.082 m2 sàn, nâng tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh lên 61.740.000 m2. Các chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2026-2030 cụ thể như sau:
Bảng 3.2. Chỉ tiêu phát triển cho giai đoạn 2026 - 2030
Stt | Loại hình phát triển | Giai đoạn 2026-2030 | |
Số căn | Diện tích (m²) | ||
1 | Nhà ở thương mại | 51.707 | 11.581.662 |
2 | Nhà ở xã hội | 28.167 | 1.684.620 |
3 | Nhà ở cho lực lượng vũ trang | 1.130 | 67.800 |
4 | Nhà dân tự xây | 26.667 | 4.800.000 |
| Tổng | 107.670 | 18.134.082 |
Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2026 - 2030:
+ Tổng diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2026 - 2030 là 18.134.082 m2 sàn, trong đó:
+ Về nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư giai đoạn 2026 - 2030 phấn đấu hoàn thành 11.581.662 m2 sàn tương ứng khoảng 51.707 căn hộ, trong đó dự kiến khoảng 5.372.217 m2 sàn hoàn thành từ các dự án đã chấp thuận chủ trương đầu tư; 6.209.445m2 sàn hoàn thành từ các dự án đang kêu gọi đầu tư;
+ Về nhà ở xã hội chung cho các nhóm đối tượng, giai đoạn 2026 - 2030 phấn đấu hoàn thành tối thiểu 1.684.620 m2 sàn tương ứng khoảng 28.167 căn hộ, trong đó dự kiến khoảng 1.362.587 m2 sàn hoàn thành từ các dự án đã chấp thuận chủ trương đầu tư; tối thiểu 322.033 m2 sàn hoàn thành từ các dự án kêu gọi đầu tư mới; phấn đấu hoàn thành 141.000 m2 nhà lưu trú công nhân để đáp ứng cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp;
+ Về nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân giai đoạn 2026 - 2030 phấn đấu hoàn thành khoảng 67.800 m2 sàn tương ứng khoảng 1.130 căn hộ;
+ Khuyến khích người dân tự xây dựng mới, cải tạo nhà ở. trong giai đoạn 2026- 2030 phấn đấu diện tích sàn nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoàn thành 4.800.000 m2 sàn.
* Việc xác định các chỉ tiêu phát triển nhà ở dựa trên cơ sở:
- Dự báo tổng diện tích nhà ở, diện tích nhà ở tăng thêm qua các giai đoạn cụ thể trong Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026 - 2030 điều chỉnh;
- Tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
- Thực trạng phát triển nhà ở của người dân tự xây theo Niên giám thống kê (2010-2023), tình hình cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
- Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 3/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở hoàn thành đưa vào sử dụng theo chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2030
- Nhà ở cho người có công: theo thống kê, rà soát của các đơn vị, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn khoảng 989 hộ gia đình người có công, thân nhân liệt sĩ có nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng cần được hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, giai đoạn 2026-2030 phấn đấu:
+Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở khoảng 385 hộ;
+Hỗ trợ cải tạo nhà ở khoảng 604 hộ.
- Nhà ở cho hộ gia đình nghèo và cận nghèo:Theo số liệu tổng hợp từ báo cáo của Sở Lao động thương binh và xã hội trong giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh phấn đấu hỗ trợ cho 7.500 hộ nghèo và cận nghèo có nhu cầu về nhà ở.
- Dự kiến các hộ sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
4. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn trên địa bàn
Đến năm 2030, phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 100%, không còn nhà ở đơn sơ trên địa bàn.
Bảng 3.3. Tổng kết các nội dung kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2026 - 2030
TT | CHỈ TIÊU | Chỉ tiêu Kế hoạch giai đoạn 2026 - 2030 |
I | Diện tích bình quân đầu người (m2/người) | 42,0 |
1 | Đô thị | 45,0 |
2 | Nông thôn | 36,43 |
II | Diện tích nhà ở tăng thêm (m2) | 18.134.082 |
1 | Nhà ở thương mại | 11.581.662 |
2 | Nhà ở xã hội | 1.684.620 |
3 | Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân | 67.800 |
4 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 4.800.000 |
III | Hỗ trợ nhà ở cho người có công | Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở khoảng 385 hộ; hỗ trợ cải tạo nhà ở khoảng 604 hộ. |
IV | Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và cận nghèo | Hỗ trợ 7.500 hộ |
V | Chất lượng nhà ở tại khu vực đô thị và nông thôn | Phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 100%, không còn nhà ở đơn sơ |
5. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Căn cứ khoản 4, khoản 5 điều 41 Luật Nhà ở về hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, theo đó kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm:
5.1. Số lượng, vị trí việc làm của đối tượng được thuê nhà ở công vụ
Giai đoạn 2026-2030 có 4 vị trí việc làm đủ tiêu chuẩn và có nhu cầu bố trí nhà ở công vụ, bao gồm:
- Bí thư tỉnh ủy: 01 đối tượng;
- Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh: 01 đối tượng;
- Giám đốc Sở: 01 đối tượng;
- Phó Giám đốc Sở: 01 đối tượng.
5.2. Loại nhà ở, số lượng, tổng diện tích sàn bố trí nhà ở công vụ
Căn cứ Quyết định số 11/2024/QĐ-TTg ngày 24/07/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ, theo đó:
- Hình thức thực hiện: thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong giai đoạn 2026-2030.
- Loại nhà ở: Nhà ở liền kề hoặc căn hộ chung cư, cụ thể như sau:
Chức danh | Loại hình nhà ở | Số lượng căn nhà hoặc căn hộ (căn) | Diện tích căn hộ hoặc diện tích đất (m2)[1] |
Bí thư tỉnh ủy | Căn hộ chung cư | 1 | 145-160 |
Nhà ở liền kề | 1 | 200-250 | |
Chủ tịch tỉnh | Căn hộ chung cư | 1 | 100-145 |
Nhà ở liền kề | 1 | 120-150 | |
Giám đốc Sở | Căn hộ chung cư | 1 | 80-100 |
Nhà ở liền kề | 1 | 80-100 | |
Phó Giám đốc sở | Căn hộ chung cư | 1 | 60-80 |
Nhà ở liền kề | 1 | 60-80 |
- Thực hiện thuê căn hộ chung cư hoặc nhà ở liền kề cho các đối tượng đủ
tiêu chuẩn và có nhu cầu nhà ở công vụ trong giai đoạn 2026-2030;
- Diện tích thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ từ 60-160 m2 sàn đối với căn hộ chung cư hoặc từ 60-250 m2 đất đối với nhà ở riêng lẻ tương ứng theo từng chức danh.
5.3. Dự kiến nguồn vốn
Dự kiến nguồn vốn thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ trong 5 năm như sau:
Chức danh | Loại hình nhà ở | Diện tích căn hộ hoặc diện tích đất (m2) | Uớc tính giá thuê căn hộ (triệu đồng) | Uớc tính giá trị nội thất (triệu đồng) | Dự kiến nguồn vốn trong 5 năm (triệu đồng) |
Bi thư tỉnh ủy | Căn hộ chung cư | 145-160 | 25 | 250 | 1.750 |
Nhà ở liền kề | 200-250 | 25 | |||
Chủ tịch tỉnh | Căn hộ chung cư | 100-145 | 20 | 200 | 1.400 |
Nhà ở liền kề | 120-150 | 20 | |||
Giám đốc Sở | Căn hộ chung cư | 80-100 | 15 | 180 | 1.080 |
Nhà ở liền kề | 80-100 | 15 | |||
Phó giám đốc sở | Căn hộ chung cư | 60-80 | 10 | 150 | 750 |
Nhà ở liền kề | 60-80 | 10 | |||
Tổng cộng | 4.980 |
Căn cứ Quyết định số 11/2024/QĐ-TTg ngày 24/07/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ, theo đó:
- Dự kiến tiền thuê nhà ở thương mại theo thực tế thị trường từ 10 đến 25 triệu đồng/tháng/căn tùy vị trí việc làm ;
- Kinh phí trang bị thiết bị nội thất không gắn liền với nhà công vụ theo định mức từ 150 đến 250 triệu đồng/căn tùy vị trí việc làm.
Tổng nguồn vốn ngân sách để thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ trong 05 năm (từ 2026-2030) dự kiến khoảng 4,98 tỷ đồng (Kinh phí trên chưa bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ).
II. Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở
* Cách xác định nguồn vốn phát triển nhà ở:
“Nguồn vốn” = “Diện tích sàn” x “Suất vốn đầu tư xây dựng”
Trong đó:
- Diện tích sàn là diện tích dự kiến hoàn thành của các loại nhà ở;
- Suất vốn đầu tư nhà ở: Căn cứ Quyết định số 816/QĐ-BXD ngày 22/8/2024 của Bộ Xây dựng Công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2023.
Bảng 3.4. Suất vốn đầu tư nhà ở
TT | Các loại nhà ở | Suất vốn đầu tư năm 2023 | Suất vốn đầu tư giai đoạn 2026 - 2030 |
1 | Nhà ở thương mại | 8,75 | 11,82 |
2 | Nhà ở xã hội | 10,33 | 13,94 |
3 | Nhà ở lưu trú công nhân | 7,78 | 10,50 |
4 | Nhà xã hội cho lực lượng vũ trang | 10,81 | 14,59 |
5 | Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng | 8,16 | 11,02 |
(Suất vốn đầu tư trên chỉ bao gồm chi phí xây dựng công trình nhà ở, chưa bao gồm chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội liên quan đến dự án; suất vốn đầu tư năm 2030 ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư năm 2023 và trượt giá 5%/năm)
Suất vốn đầu tư căn cứ dựa trên các công trình điển hình của mỗi hình thức phát triển nhà ở sau:
Bảng 3.5. Mô tả công trình điển hình
TT | Các loại nhà ở | Mô tả công trình điển hình |
1 | Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư | Khoảng 20% nhà chung cư 15-25 tầng; 80% nhà liền kề từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm |
2 | Nhà ở xã hội | Nhà chung 7 đến 10 không có tầng hầm |
3 | Nhà lưu trú công nhân | Nhà chung cư <5 tầng không có tầng hầm |
4 | Nhà xã hội cho lực lượng vũ trang | Nhà chung 7 đến 10 có 1 tầng hầm |
5 | Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng | Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm |
* Dự kiến có các nguồn vốn để phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Phát triển nhà ở thương mại bằng nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, .v.v..;
- Nhà ở riêng lẻ tự xây của các hộ gia đình bằng nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ gia đình;
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, Ngân hàng chính sách xã hội, .v.v.., và từ Ngân sách nhà nước để hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào.
- Dự báo nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 là 213.723 tỷ đồng, trong đó:
- Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư khoảng 136.858 tỷ đồng;
- Nhà ở xã hội khoảng 22.999 tỷ đồng;
- Nhà ở xã hộ cho lực lượng vũ trang nhân dân khoảng 989 tỷ đồng;
- Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng khoảng 52.877 tỷ đồng.
Nguồn vốn phát triển nhà ở theo dự án và theo hình thức dân tự xây là nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Nguồn vốn ngân sách: thực hiện hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo và cận nghèo, được thực hiện theo đề án được ban hành riêng biệt của Chương trình mục tiêu; thực hiện mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở xã hội (để cho thuê, thuê mua) theo dự án đầu tư công và nhu cầu thực tế.
CHƯƠNG IV:
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách; cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư
- Sớm ban hành các quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện thuộc thẩm quyền của tỉnh để cụ thể hóa các cơ chế, chính sách về phát triển nhà ở, quản lý đất đai theo quy định mới của Trung ương.
- Ưu đãi và hỗ trợ tiếp cận tín dụng đối với nhà đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng công trình nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp.
- Chủ động thực hiện cải cách hành chính trong phạm vi được phân cấp, phân quyền. Đơn giản hóa, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong quy trình đầu tư phát triển nhà ở từ bước lựa chọn chủ đầu tư, giao đất, đầu tư xây dựng dự án, cấp giấy chứng nhận sở hữu... Thực hiện chuẩn hóa, chuyển đổi số các thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng nhà ở riêng lẻ, nhà ở hộ gia đình.
- Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; tập trung củng cố, tăng cường trách nhiệm quản lý của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu quản lý nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phát triển nhà ở, đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật về nhà ở, xây dựng. Kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin quy hoạch và các dự án phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật; có chế tài xử lý kịp thời các chủ đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm dự án nhà ở theo tiến độ đã phê duyệt.
2. Quy hoạch, phát triển quỹ đất
- Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng để làm cơ sở triển khai các dự án nhà ở, dự án khu đô thị đảm bảo chất lượng, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đầy đủ hạ tầng xã hội thiết yếu.
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu nghiên cứu, đào tạo phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở. Ưu tiên các khu vực có tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên (hồ nước, đồi núi, sân golf, …) để phát triển các sản phẩm bất động sản chủ đạo là loại hình nhà ở sinh thái, nghỉ dưỡng, tăng sức cạnh tranh với các địa phương trong vùng, thu hút và thúc đẩy gia tăng dân số cơ học.
- Nghiên cứu, đề xuất công tác quy hoạch cho các khu vực có tiềm năng, lời thế phát triển đô thị, tại các vùng tạo động lực phát triển đô thị theo Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc được duyệt; định hướng phát triển các khu đô thị, nhà ở theo hướng đô thị sinh thái cao cấp, các khu đô thị nghỉ dưỡng, khu đô thị du lịch, gắn liền với các hoạt động vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe - y tế, dịch vụ thể thao - sân gôn; khai thác và tận dụng tối đa điều kiện về tự nhiên.
- Tại thành phố Vĩnh Yên và thành phố Phúc Yên ưu tiên phát triển các chung cư nhà ở thương mại, nâng cao tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy mạnh phát triển chung cư nhà ở thương mại cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ, tạo điểm nhấn hiện đại, khang trang cho diện mạo đô thị. Rà soát quỹ đất sử dụng hỗn hợp (có đất ở), được quy hoạch để xây dựng công trình cao tầng tại các góc ngã tư, dọc theo các trục đường chính đô thị tại thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên không triển khai, chậm triển khai đề xuất thu hồi để phục vụ cải tạo, chỉnh trang đô thị; tổ chức đấu giá lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đúng theo quy hoạch được duyệt, nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển đô thị theo hướng hiện đại.
- Trong các khu dân cư cũ đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc để tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình, tường nhà,... nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị.
- Thực hiện đầy đủ quy định về công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị. Xác định và công bố các khu vực, quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư, phát triển nhà ở; tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp quy hoạch.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn để kịp thời điều chỉnh hoặc bãi bỏ các quy hoạch không còn phù hợp, không thực hiện được.
- Đối với khu vực nông thôn, từng bước thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp.
- Khuyến khích các địa phương thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đảm bảo mục tiêu phát triển nhà ở.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các chủ đầu tư nhà ở thương mại phải dành quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội. Trường hợp chủ đầu tư các dự án nhà ở không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, phải thực hiện thu hồi và giao các nhà đầu tư có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
- Rà soát, lựa chọn vị trí quỹ đất công phù hợp để phát triển nhà ở xã hội; rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
3. Nguồn vốn và thuế
- Sử dụng hợp lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách, cho các chương trình mục tiêu về nhà ở.
- Huy động nguồn vốn xã hội hóa để phát triển nhà ở thông qua nhiều hình thức như: huy động vốn của doanh nghiệp, huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư phát triển địa phương, cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn hợp pháp khác, nhằm tạo lập hệ thống tài chính nhà ở vận hành ổn định, dài hạn và giảm phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
- Huy động hiệu quả nguồn vốn nước ngoài thông qua các cơ chế huy động tài chính quốc tế như: quỹ đầu tư, quỹ tín thác bất động sản, liên doanh, liên kết thực hiện dự án nhà ở; tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.
- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về thuế liên quan đến phát triển nhà ở và các ưu đãi khác theo pháp luật về thuế và pháp luật về nhà ở.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và tổng hợp kết quả thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế; kịp thời kiến nghị Chính phủ, Quốc hội xem xét điều chỉnh bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế phù hợp với điều kiện thị trường.
4. Nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án
- Nâng cao năng lực của chủ đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở. Việc đánh giá lựa chọn chủ đầu tư cần xem xét ưu tiên về giải pháp quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng, giải pháp quản lý vận hành.
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo sự cân đối giữa cung - cầu, đảm bảo giải quyết nhu cầu về nhà ở nhưng phải hài hòa với khả năng huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nhà ở;
- Tăng cường hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư theo đó chủ yếu thực hiện thông qua phương thức đấu giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển nhà ở xã hội…
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp áp dụng các chế tài để đảm bảo chủ đầu tư thực hiện đúng những những cam kết, nghĩa vụ, nội dung được phê duyệt trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Rà soát, phân loại đối với từng dự án khu đô thị, nhà đã có chủ trương hoặc đang triển khai. Bên cạnh đó, cần kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và phối hợp với chủ đầu tư các dự án để đưa ra các biện pháp tháo gỡ, xử lý, khắc phục phù hợp với từng dự án nhằm đảm bảo tiến độ triển khai và hiệu quả của các dự án.
5. Phát triển thị trường bất động sản
- Chủ động ban hành, điều chỉnh, bổ sung các chính sách điều tiết thuộc thẩm quyền của địa phương để bình ổn và đảm bảo sự ổn định, lành mạnh của thị trường bất động sản, tạo cơ sở để cơ quan nhà nước các cấp, các ngành có thể chủ động đề xuất, thực hiện kịp thời các giải pháp cụ thể để bình ổn, điều chỉnh thị trường bất động sản và nhà ở khi thị trường rơi vào trạng thái bất ổn, "sốt nóng", "đóng băng".
- Sớm hoàn thiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để đảm bảo tính công khai, minh bạch; nâng cao hiệu quả của các hoạt động kiểm tra, xử lý, ngăn chặn sai phạm trong kinh doanh nhà ở và bất động sản.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động môi giới bất động sản, trong đó có hoạt động môi giới kinh doanh nhà ở của các tổ chức, cá nhân theo hướng: nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với cá nhân hành nghề môi giới bất động sản. Kiên quyết xử lý trên cơ sở áp dụng các chế tài theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm trong hoạt động môi giới bất động sản.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản, các tổ chức thực hiện hoạt động môi giới bất động sản trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh nhà ở; góp phần quản lý thông tin giao dịch bất động sản, giao dịch nhà ở, tăng tính công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người dân.
CHƯƠNG V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của UBND các cấp và các cơ quan chức năng
1.1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế của tỉnh;
- Công bố công khai, minh bạch nhu cầu và quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố xây dựng khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú cho công nhân và khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trình UBND tỉnh quyết định.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các Nhà đầu tư thực hiện trình tự đầu tư các dự án theo Luật Đầu tư và các quy định có liên quan đến thủ tục đầu tư;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Thực hiện việc quản lý, theo dõi, đôn đốc tiến độ các dự án theo chức năng nhiệm vụ.
- Dự thảo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án phát triển nhà ở thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về đầu tư, trình UBND tỉnh xem xét ngừng hoạt động dự án theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình một số dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, rà soát quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
1.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở trong quá trình triển khai thực hiện.
1.5. Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội cho các các hộ chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo.
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước để cho các đối tượng xã hội có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn.
1.6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các KCN để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân KCN.
1.7. Liên Đoàn lao động tỉnh
Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp”.
1.8. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với Sở xây dựng trong việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quyền hạn được giao.
1.9. Các Sở, Ban, ngành khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp, cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan cho các đơn vị được giao chủ trì trong quá trình triển khai thực hiện.
1.10. Ủy Ban mặt trận tổ quốc
Tổ chức kêu gọi tài trợ, ủng hộ cho các quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, vv...để hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, đối tượng đặc biệt khó khăn
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn quản lý. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn và gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn và gửi về Sở Xây dựng định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- Rà soát và lựa chọn quỹ đất phù hợp với các quy hoạch liên quan để giới thiệu địa điểm thực hiện các dự án phát triển nhà ở, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức cấp phép xây dựng nhà ở tại khu vực đô thị theo phân cấp, đồng thời thực hiện và phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra, giám sát việc xây dựng nhà ở sau cấp phép, xử lý các trường hợp xây dựng nhà ở trái phép, không phép theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Thực hiện quản lý xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn theo quy định của pháp luật hiện hành; tổng hợp số liệu về tình hình xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do UBND cấp xã báo cáo.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở
- Triển khai thực hiện các dự án phát triển nhà ở theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện đối với khu đất đầu tư; khẩn trương triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng quy định; cân đối nguồn vốn để xây dựng cụ thể lộ trình, tiến độ thực hiện để đảm bảo tuân thủ các quy định về lập dự án đầu tư theo quy định.
- Thực hiện báo cáo tiến độ dự án theo định kỳ hoặc đột xuất làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai kế hoạch phát triển nhà ở.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan./.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I. DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở ĐÃ ĐƯỢC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC DỰ ÁN NHÀ Ở ĐANG TRIỂN KHAI
1. Danh mục dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
TT | Tên dự án | Chủ đầu tư | Địa điểm | Quy mô dự án | Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021-2030 | |||||||||
Quy mô diện tích theo QHCT (ha) | Đất nền | Nhà thấp tầng | Nhà chung cư | Tổng cộng | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | ||||||||
Tổng số lô (lô) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | |||||||
| TOÀN TỈNH |
| 80 | 2.307,76 | 125 | 16.100 | 37.565 | 12.982.546 | 23.880 | 2.915.721 | 61.019 | 15.726.242 | 38.086 | 9.681.904 |
I | Thành phố Vĩnh Yên |
| 34 | 770,27 | 0 | 0 | 15.168 | 5.511.999 | 12.925 | 1.550.775 | 28.093 | 7.062.774 | 16.993 | 4.094.481 |
1 | Khu nhà ở đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên - MOUNTAIN VIEW | Công ty Cổ phần đầu tư VCI | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 13,05 |
|
| 298 | 103.042 | 616 | 49.896 | 914 | 152.938 | 576 | 91.271 |
2 | Khu nhà ở đô thị tại phường Khai Quang, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần đầu tư và dịch vụ T&T | P.Khai Quang, P. Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 17,24 |
|
| 491 | 211.386 | 2.100 | 211.620 | 2.591 | 423.006 | 1.434 | 206.345 |
3 | Khu nhà ở đô thị khu dân cư số 3 | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Vạn Cát | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 3,31 |
|
| 161 | 45.747 | 406 | 35.530 | 567 | 81.276 | 357 | 51.204 |
4 | Khu đô thị mới Chùa Hà Tiên | Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng | xã Định Trung, P Liên Bảo, TP Vĩnh Yên | 24,84 |
|
| 693 | 338.409 | 80 | 8.000 | 773 | 346.409 | 525 | 166.962 |
5 | Khu phố mới FairyTown, phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc | Công ty Cổ phần Fairyl and | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 6,14 |
|
| 276 | 69.254 | 510 | 32.385 | 786 | 101.639 | 403 | 58.203 |
6 | Khu nhà ở đô thị Quảng Lợi | Công ty Quảng Lợi | P. Tích Sơn, xã Định Trung, TP V. Yên | 8,73 |
|
| 284 | 85.361 | 462 | 57.732 | 746 | 143.093 | 470 | 90.328 |
7 | Khu dịch vụ và nhà ở sinh thái Đầm Vạc tại phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần xây dựng và PTHT Tây Hồ | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 7,73 |
|
| 101 | 25.250 | 0 | 0 | 101 | 25.250 | 64 | 15.908 |
8 | Khu đô thị sinh thái Sông hồng Nam Đầm Vạc | Công ty Cổ phần thương mại Sông Hồng thủ đô | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 38,71 |
|
| 1.036 | 376.779 | 0 | 0 | 1.036 | 376.779 | 664 | 241.609 |
9 | Khu biệt thự nhà vườn Mậu Lâm | Công ty CP xây dựng và phát triển đô thị | Phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | 27,52 |
|
| 436 | 238.251 | 224 | 23.600 | 660 | 261.851 | 479 | 165.389 |
10 | Khu nhà ở đô thị khu vực đồi Hai Đai | Công ty TNHH Thành Công | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 14,91 |
|
| 352 | 103.401 | 494 | 42.262 | 846 | 145.663 | 546 | 99.414 |
11 | Khu nhà ở hỗn hợp, văn phòng dịch vụ tại KĐT Chùa Hà Tiên | Công ty TNHH đầu tư, thương mại Vĩnh Phúc | P. Liên Bảo, TP Vĩnh Yên | 2,81 |
|
| 138 | 60.490 | 165 | 42.792 | 303 | 103.282 | 191 | 65.068 |
12 | Khu nhà ở hỗn hợp, văn phòng dịch vụ VPIT Plaza | Công ty TNHH đầu tư, thương mại Vĩnh Phúc | P. Liên Bảo, TP Vĩnh Yên | 2,44 |
|
| 89 | 36.562 | 70 | 12.505 | 159 | 49.067 | 100 | 30.912 |
13 | Khu nhà ở hỗn hợp An Phú | Công ty TNHH An Phú | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 2,27 |
|
| 68 | 25.699 | 224 | 23.674 | 292 | 49.373 | 184 | 31.105 |
14 | Khu nhà ở Đông Hưng | Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Quốc phòng | Phường Đồng Tâm, TP Vĩnh Yên | 4,36 |
|
| 170 | 46.825 | 156 | 16.409 | 326 | 63.234 | 205 | 39.837 |
15 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở hỗn hợp tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần BQL Real | Phương Khai Quang, thành phố Vĩnh yên | 1,12 |
|
| 49 | 23.902 | 240 | 25.053 | 289 | 48.955 | 182 | 30.842 |
16 | Tổ hợp dịch vụ văn phòng, khách sạn 5 sao và khu nhà ở bảo Quân của Công ty CP đầu tư và xây dựng Bảo Quân | Công ty CP đầu tư và xây dựng Bảo Quân | Phường Liên Bảo, phường Khai Quang, thành phố Vĩnh yên | 3,84 |
|
| 48 | 28.012 | 0 | 0 | 48 | 28.012 | 30 | 17.647 |
17 | Khu trung tâm thương mại Vĩnh Phúc | Công ty TNHH Sản suất & ĐTPT Hà Minh Anh | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên và xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên | 7,75 |
|
| 270 | 112.537 | 0 | 0 | 270 | 112.537 | 170 | 70.898 |
18 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 1) | Tổng Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng (DIC Corp) | P. Khai Quang, xã Thanh Trù, TP Vĩnh Yên và xã Quất Lưu, H. B. Xuyên | 194,74 |
|
| 3.311 | 1.385.459 | 1.545 | 220.011 | 4.856 | 1.605.470 | 2.467 | 763.413 |
19 | Khu nhà ở đô thị tại phường Đồng Tâm & P. Hội Hợp TP Vĩnh Yên | Công ty TNHH Xây dựng & PTHT Vân Hội | Phường Đồng Tâm và phường Hội Hợp, thành phố Vĩnh Yên | 10,79 |
|
| 596 | 192.599 | 0 | 0 | 596 | 192.599 | 383 | 123.703 |
20 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 3) | Công ty CP tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI | Phường Đồng Tâm, phường Hội Hợp, TP Vĩnh yên và xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc | 70,68 |
|
| 879 | 464.245 | 2.370 | 405.210 | 3.249 | 869.455 | 2.055 | 551.935 |
21 | Khu nhà ở đô thị thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh | Công ty CP đầu tư PT XD Tiến Mạnh | phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh, TP Vĩnh Yên | 25,29 |
|
| 628 | 211.353 | 110 | 18.546 | 738 | 229.899 | 461 | 129.134 |
22 | Khu đô thị mới Đầm Cói | Công ty Cổ phần TMS Bất động sản | Phường Hội Hợp, TP Vĩnh Yên; xã Đồng Cương huyện Yên Lạc | 143,33 |
|
| 2.458 | 737.400 | 1.699 | 169.900 | 4.157 | 907.300 | 2.619 | 571.599 |
23 | Khu đô thị sinh thái bắc đầm vạc | Công ty CP Sông Hồng Hoàng Gia | Phường Đống Đa, TP Vĩnh Yên. | 54,21 |
|
| 1.084 | 325.200 | 1.244 | 124.400 | 2.328 | 449.600 | 1.500 | 293.322 |
24 | Chợ và Trung tâm thương mại Tích Sơn | Công ty CP Tập đoàn Sông Hồng Thăng Long | Phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc | 2,00 |
|
| 62 | 24.800 | 0 | 0 | 62 | 24.800 | 39 | 15.624 |
25 | Khu nhà ở đô thị Việt Thành tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần bất động sản Việt Thành | Xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 5,00 |
|
| 192 | 21.317 | 210 | 31.250 | 402 | 52.567 | 253 | 33.117 |
26 | Dự án đầu tư phát triển đô thị (Khu đô thị mới Định Trung) tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | Công ty cổ phần tập đoàn DAN KO | Xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 24,7 |
|
| 750 | 135.000 |
|
| 750 | 135.000 | 473 | 85.050 |
27 | Dự án khu đô thị mới định Trung thành phố Vĩnh yên | Công ty TNHH An Phú |
| 24,73 |
|
|
|
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 |
28 | Khu trung tâm văn hóa, thể thao và giải trí Vĩnh Phúc (khu D) | Công ty CP thương mại, dịch vụ và Du lịch Thái Hoàng | P. Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên | 13,06 |
|
| 48 | 15.019 | 0 |
| 48 | 15.019 | 36 | 11.360 |
29 | Khu dịch vụ Sông Hồng thủ đô Bắc Đầm Vạc | Công ty Cổ phần thương mại Sông Hồng thủ đô | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 9,55 |
|
| 58 | 20.780 |
|
| 58 | 20.780 | 37 | 13.091 |
30 | Khu đô thị mới Vĩnh Phúc 1 | Đấu thầu lựa chọn NĐT |
| 20,15 |
|
|
|
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 |
31 | Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ | Công ty CP Tư vấn XD và TM Doanh Gia | Phương Khai Quang, thành phố Vĩnh yên | 1,20 |
|
|
|
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 |
32 | Khu nhà ở xã hội Liên Bảo (Có 06 căn nhà TM) | Công ty CP Tập đoàn Phúc Sơn | Phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 0,50 |
|
| 6 | 1.991 |
|
| 6 | 1.991 | 4 | 1.254 |
33 | Khu nhà ở cho công nhân và người thu nhập thấp | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân | P Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 4,46 |
|
| 77 | 30.800 |
|
| 77 | 30.800 | 49 | 19.404 |
34 | Khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân Mai | P. Liên Bảo và xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 3,80 |
|
| 59 | 15.129 |
|
| 59 | 15.129 | 37 | 9.531 |
II | Thành phố Phúc Yên |
| 20 | 840,54 | 22 | 2.200 | 10.299 | 3.509.121 | 5.150 | 613.430 | 15.309 | 4.115.807 | 9.757 | 2.603.613 |
1 | Khu đô thị mới Xuân Hòa | Công ty CP đầu tư XD Hoài Nam | P. Xuân Hoà, TX Phúc Yên | 33,38 |
|
| 800 | 249.389 | 500 | 38.515 | 1.300 | 287.904 | 819 | 181.380 |
2 | Khu đô thị mới phường Xuân Hòa | Công ty CP lắp máy điện nước và xây dựng | P. Xuân Hoà, X. Cao Minh, TX Phúc Yên | 24,40 |
|
| 928 | 278.400 | 0 |
| 928 | 278.400 | 609 | 182.644 |
3 | Khu biệt thự nhà vườn Vinaconex 6 - Đại Lải | Công ty Cổ phần Vinac onex 3 | xã Ngọc Thanh, TX Phúc Yên | 12,16 |
|
| 130 | 42.500 | 0 |
| 130 | 42.500 | 82 | 26.775 |
4 | Khu nhà ở TMS Land Hùng Vương | Công ty CP TMS Bất động sản | phường Hùng Vương, Thị xã Phúc Yên | 18,57 |
|
| 793 | 230.000 | 870 | 92.861 | 1.663 | 322.861 | 1.048 | 203.402 |
5 | Khu đô thị Đồng Sơn | Công ty TNHH Hữu Sinh | Phường, Trưng Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng, TX Phúc Yên | 34,52 |
|
| 813 | 207.752 | 530 | 42.396 | 1.343 | 250.148 | 846 | 157.593 |
6 | Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu | Công ty CP xây dựng Thăng Long | X. Tiền Châu, P. Hùng Vương, TX Phúc Yên | 82,34 |
|
| 1.940 | 692.443 | 1.704 | 185.272 | 3.644 | 877.715 | 2.296 | 552.960 |
7 | Dự án Tiểu khu MTO | Công ty CP giao nhận kho vận Mê Linh | P. Phúc Thắng, TX Phúc Yên | 1,00 |
|
| 81 | 23.878 | 90 | 7.956 | 171 | 31.834 | 108 | 20.055 |
8 | Khu nhà ở sinh thái Vinaconex 2 | Công ty Cổ phần Đầu tư &Xây dựng VINA 2 | P. Đồng Xuân, TX Phúc Yên | 20,40 |
|
| 213 | 64.212 | 0 |
| 213 | 64.212 | 134 | 40.454 |
9 | Khu nhà ở đô thị Nam Phúc Yên | Công ty Cổ phần Tây Đức | xã nam Viêm, thị xã Phúc Yên | 17,59 |
|
| 509 | 101.800 | 270 | 27.000 | 779 | 128.800 | 491 | 81.144 |
10 | Khu đô thị mới Cienco5 tại khu vực 1, xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên | Công ty Cổ phần XDCT 507 (cienc o) | xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên | 27,23 |
|
| 827 | 347.232 | 440 | 167.896 | 1.267 | 515.128 | 798 | 324.531 |
11 | Khu đô thị mới Tiền châu Khu vực 2 | Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Quốc phòng | phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 35,95 |
|
| 1.111 | 199.980 |
|
| 1.111 | 199.980 | 700 | 125.987 |
12 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại phường Hùng Vương thị xã Phúc Yên | Công ty TNHH TM và XD Thân Hà | phường Hùng Vương thị xã Phúc Yên | 6,79 |
|
| 204 | 36.720 | 524 | 36.680 | 728 | 73.400 | 459 | 46.242 |
13 | Khu du lịch sinh thái Đại Lải | Công ty CP Hồng Hạc Đại Lải | Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên | 103,90 |
|
| 381 | 204.133 |
|
| 381 | 204.133 | 240 | 128.604 |
14 | Khu Biệt thự và vui chơi giải trí Đại Lải | Công ty CP ĐTXD và TM Nhật Hằng | xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên | 36,77 |
|
| 344 | 137.197 | 100 | 13.510 | 444 | 150.707 | 280 | 94.945 |
15 | Khu Du lịch sinh thái Thanh Xuân | Công ty CP Thanh Xuân | Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc yên | 166,78 |
|
| 1.079 | 656.085 | 0 |
| 1.079 | 656.085 | 680 | 413.334 |
16 | Khu nhà ở sinh thái và biệt thự nghỉ dưỡng Đại Lải | Công ty TNHH Đại Lải Việt Nam | xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên | 156,95 |
|
| 128 | 32.000 | 0 |
| 128 | 32.000 | 81 | 20.160 |
17 | Khu nhà ở TM và nhà ở cho người thu nhập thấp | Công ty CP dịch vụ TM & Đầu tư Trang Đạt | P. Phúc Thắng, TX Phúc Yên | 0,47 | 22 | 2.200 |
|
| 122 | 1.344 |
|
| 77 | 0 |
18 | Khu nhà ở thu nhập thấp 8T | Công ty CP đầu tư và xây dựng 18.3 | Phường Xuân Hòa | 0,17 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
19 | Khu nhà ở xã hội Phúc Thắng, TP Phúc Yên (Có 18 căn nhà TM) | Công ty TNHH Thân Hà | Phường Phúc Thắng, TP Phúc Yên | 1,60 |
|
| 18 | 5.400 |
|
|
|
| 11 | 3.402 |
20 | Khu đô thị mới Đầm Diệu | Công ty TNHH ĐT và XD An Thịnh Vĩnh Phúc | Phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 59,58 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
III | Huyện Vĩnh Tường |
| 7 | 267,38 | 60 | 9.600 | 6.757 | 1.852.683 | 1.076 | 279.072 | 7.833 | 2.131.755 | 4.963 | 1.352.235 |
1 | Khu trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (gđ 1) | Công ty CP đầu tư hạ tầng đô thị Phúc Sơn | Xã Thượng Trưng, H. Vĩnh Tường | 15,31 |
|
| 519 | 221.325 | 0 |
| 519 | 221.325 | 327 | 139.435 |
2 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2) | Công ty Cổ phần tập đoàn Phúc Sơn | Xã Thượng Trưng, xã Vĩnh Sơn, Thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 114,74 |
|
| 2.526 | 454.680 |
|
| 2.526 | 454.680 | 1.591 | 286.448 |
3 | Khu nhà ở tại xã Bình Dương, huyện Vĩnh Tường | Công ty TNHH Một thành viên Xây dựng, Thương mại và Xuất nhập khẩu Tuấn Đạt | xã Bình Dương, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | 2,09 | 60 | 9.600 | 39 | 7.020 | 0 | 0 | 39 | 7.020 | 25 | 4.423 |
4 | Khu phố thương mại truyền thống Shopphouse Thổ Tang tại thị trấn Thổ Tang, xã Tân Tiến và xã lũng Hòa, huyện Vĩnh Tường | Công ty Cổ phần đầu tư An Huy | xã Tân Tiến, xã Lũng hòa và thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 3,84 |
|
| 164 | 126.398 | 0 |
| 164 | 126.398 | 104 | 79.794 |
5 | Khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc | Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và bất động sản Thăng Long | xã Tân Tiến, Lũng Hòa, Yên Lập, huyện Vĩnh Tường | 92,99 |
|
| 2.232 | 785.191 | 780 | 66.789 | 3.012 | 851.980 | 1.921 | 545.030 |
6 | Khu đô thị mới tại thị trấn Tứ Trưng và thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | Công ty CP Tập đoàn Phúc Sơn | thị trấn Tứ Trưng và thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | 29,02 |
|
| 874 | 157.320 | 296 | 212.283 | 1.170 | 369.603 | 741 | 233.633 |
7 | Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới tại thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | Công ty Cổ phần BQL Real | thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 9,39 |
|
| 403 | 100.750 | 0 |
| 403 | 100.750 | 254 | 63.473 |
IV | Huyện Tam Đảo |
| 2 | 19,63 | 43 | 4.300 | 417 | 271.160 | 0 | 0 | 230 | 135.580 | 263 | 170.831 |
1 | Khu nhà ở dịch vụ hai bên đường trục chính Khu Trung tâm lễ hội Tây Thiên | Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng | xã Đại Đình, huyện Tam Đảo | 9,83 |
|
| 230 | 135.580 | 0 |
| 230 | 135.580 | 145 | 85.415 |
2 | Khu nhà ở dịch vụ hai bên đường trục chính khu Trung tâm lễ hội Tây Thiên | Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng | Xã Đại Đình | 9,80 | 43 | 4.300 | 187 | 135.580 |
|
|
|
| 118 | 85.415 |
V | Huyện Bình Xuyên |
| 10 | 324,21 | 0 | 0 | 2.621 | 736.653 | 4.729 | 472.444 | 7.251 | 1.179.397 | 4.631 | 760.975 |
1 | Chợ, Trung tâm Thương mại Bình Xuyên tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên | Công ty Cổ phần XD Yên Lạc Thăng Long | thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên | 1,43 |
|
| 52 | 20.400 | 150 | 1.200 | 202 | 21.600 | 127 | 12.852 |
2 | Khu đô thị Việt - Đức Legend City | Công ty CP ống thép Việt - Đức | xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên | 62,17 |
|
| 740 | 134.297 | 3.313 | 339.563 | 4.053 | 473.860 | 2.553 | 298.532 |
3 | Khu đô thị mới xã Bá Hiến huyện Bình Xuyên | Công ty CP tập đoàn đất xanh | Xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên | 37,87 |
|
| 300 | 75.000 |
|
| 300 | 75.000 | 189 | 47.250 |
4 | Dự án số 2 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Vĩnh Yên | Chưa lựa chọn | TT. Thanh Lãng, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc | 49,84 |
|
| 830 | 369.256 | 1.266 | 131.681 | 2.096 | 500.937 | 1.320 | 315.590 |
5 | Khu Du lịch sinh thái Nam Tam Đảo, xã Trung Mỹ | Công ty Cổ phần Nam Tam Đảo | Xã Trung Mỹ | 22,50 |
|
| 600 | 108.000 |
|
| 600 | 108.000 | 378 | 68.040 |
6 | Khu đất đã chấm dứt dự án Khu nhà ở công nhân và công trình dịch vụ công cộng Phonix Town của Công ty TNHH FuChuan |
| Xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 9,91 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
7 | Khu đất đã chấm dứt dự án Khu nhà ở công nhân tại xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên |
| Xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 30,52 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
8 | Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế (Có 99 căn nhà TM) | Công ty Cổ phần Kehin | Xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 10,96 |
|
| 99 | 29.700 |
|
|
|
| 62 | 18.711 |
9 | Khu đô thị mới Nam Bình Xuyên, Bình Xuyên | Công ty Cổ phần Bất động sản VINA LINES Vĩnh Phúc. |
| 84,60 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
10 | Khu đất đã chấm dứt dự án Khu nhà ở Hoàng Vương |
|
| 14,42 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
VI | Huyện Yên Lạc |
| 5 | 64,62 | 0 | 0 | 2.248 | 1.085.131 | 0 | 0 | 2.248 | 1.085.131 | 1.446 | 689.817 |
1 | Khu nhà ở dịch vụ Đồng Văn | Công ty Quảng Lợi | Xã Đồng Văn, H. Yên Lạc | 8,56 |
|
| 345 | 181.836 | 0 |
| 345 | 181.836 | 247 | 120.741 |
2 | Khu nhà ở đô thị TT Yên Lạc | Công ty CP đầu tư XD Yên Lạc Thăng Long | Thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc | 2,87 |
|
| 135 | 36.562 | 0 |
| 135 | 36.562 | 85 | 23.034 |
3 | Chợ - Trung tâm Thương mại Yên Lạc tại thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc | Công ty Cổ phần Đầu tư XD Yên Lạc - Thăng Long | Thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc | 2,70 |
|
| 89 | 35.600 | 0 |
| 89 | 35.600 | 56 | 22.428 |
4 | Khu đô thị Yên Lạc - Dragon - City | Công ty cổ phần Đô thị Drago n City | thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | 39,16 |
|
| 1.173 | 558.491 |
|
| 1.173 | 558.491 | 739 | 351.849 |
5 | Khu nhà ở hỗn hợp tại thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | Công ty Cổ phần Kehin | thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | 11,33 |
|
| 506 | 272.642 |
|
| 506 | 272.642 | 319 | 171.765 |
VII | Huyện Tam Dương |
| 2 | 21,11 | 0 | 0 | 55 | 15.798 | 0 | 0 | 55 | 15.798 | 35 | 9.953 |
1 | Chợ Tam Dương tại thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương | Công ty TNHH Tiến Mạnh Lai Châu | Thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương | 1,74 |
|
| 55 | 15.798 | 0 |
| 55 | 15.798 | 35 | 9.953 |
2 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại khu vực phía Bắc đường từ QL2C đi cầu Bì La, thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương | Liên danh Trần Anh Vĩnh Phúc - Long An |
| 19,37 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
VIII | Huyện Lập Thạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục dự án nhà ở xã hội
STT | Dự án | Chủ đầu tư | Địa điểm | Quy mô dự án | Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2026-2030 | |||
Quy mô (ha) | Số căn | Diện tích sàn xây dựng (m² sàn) | Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||||
| TỔNG CỘNG |
| 29 | 191,57 | 24.295 | 2.529.196 | 24.295 | 1.362.587 |
A | Dự án nhà ở xã hội độc lập |
| 4 | 22,14 | 3.414 | 446.485 | 3.414 | 240.209 |
I | Thu nhập thấp |
| 4 | 10,03 | 2.037 | 197.786 | 2.037 | 106.409 |
1 | Khu nhà ở thu nhập thấp 8T tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên | Công ty CP đầu tư và xây dựng 18.3 | phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên | 0,17 | 127 | 10.797 | 127 | 5.809 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng | Công ty TNHH TM và XD Thân Hà | phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên | 1,60 | 225 | 28.885 | 225 | 15.540 |
3 | Khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân Mai | P. Liên Bảo và xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 3,80 | 823 | 90.460 | 823 | 48.667 |
4 | Khu nhà ở Công nhân và người thu nhập thấp tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân | P Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 4,46 | 862 | 67.644 | 862 | 36.392 |
II | Công nhân |
| 2 | 12,12 | 1.377 | 248.699 | 1.377 | 133.800 |
1 | Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ, phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên | Công ty CP Tư vấn XD và TM Doanh Gia | Phường Khai Quang | 1,16 | 384 | 54.074 | 384 | 29.092 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế | Công ty Cổ phần Kehin | xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 10,96 | 993 | 194.625 | 993 | 104.708 |
B | Quỹ đất 20% trong Dự án Nhà ở thương mại |
| 25 | 169,43 | 20.881 | 2.082.712 | 20.881 | 1.122.378 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên |
| 10 | 39,41 | 10.704 | 1.041.822 | 10.704 | 556.198 |
1 | Khu nhà ở đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên - MOUNTAIN VIEW | Công ty Cổ phần đầu tư VCI | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 1,11 | 270 | 23.800 | 270 | 12.804 |
2 | Khu nhà ở đô thị tại phường Khai Quang, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần đầu tư và dịch vụ T&T | P.Khai Quang, P. Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 1,76 | 2.100 | 211.620 | 2.100 | 112.159 |
3 | Khu nhà ở đô thị khu vực đồi Hai Đai | Công ty TNHH Thành Công | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 1,57 | 350 | 27.262 | 350 | 14.667 |
4 | Khu nhà ở hỗn hợp An Phú | Công ty TNHH An Phú | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 0,40 | 224 | 23.674 | 224 | 12.737 |
5 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 1) | Tổng Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng (DIC Corp) | P. Khai Quang, xã Thanh Trù, TP Vĩnh Yên và xã Quất Lưu, H. B. Xuyên | 17,08 | 5.230 | 326.192 | 5.230 | 172.882 |
6 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 3) | Công ty CP tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI | Phường Đồng Tâm, phường Hội Hợp, TP Vĩnh yên và xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc | 3,35 | 642 | 83.611 | 642 | 44.983 |
7 | Khu nhà ở xã hội Liên Bảo | Công ty CP Tập đoàn Phúc Sơn | Phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 0,50 | 38 | 4.208 | 38 | 2.264 |
8 | Dự án Khu nhà ở thu nhập thấp Phường Khai Quang | Công ty Cổ phần ĐTXD Bảo Quân, Eurocham | Phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên. | 1,05 | 847 | 60.515 | 847 | 32.557 |
9 | Khu đô thị mới Đầm Cói | Công ty Cổ phần TMS Bất động sản | Phường Hội Hợp, TP Vĩnh Yên; xã Đồng Cương huyện Yên Lạc | 8,46 | 1.003 | 280.940 | 1.003 | 151.146 |
10 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | Liên danh An Phú - ECO | Xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 4,13 |
|
| 0 | 0 |
2 | Thành phố Phúc Yên |
| 7 | 16,63 | 4.024 | 494.061 | 4.024 | 271.987 |
1 | Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty CP ĐTXD Hoài Nam | Công ty CP đầu tư XD Hoài Nam | P. Xuân Hoà, TX Phúc Yên | 1,04 | 500 | 38.515 | 500 | 20.721 |
2 | Khu nhà ở TMS Land Hùng Vương | Công ty CP TMS Bất động sản | phường Hùng Vương, Thị xã Phúc Yên | 1,12 | 870 | 92.861 | 870 | 49.959 |
3 | Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu | Công ty CP xây dựng Thăng Long | X. Tiền Châu, P. Hùng Vương, TX Phúc Yên | 3,23 | 680 | 68.172 | 680 | 42.858 |
4 | Khu nhà ở đô thị Nam Phúc Yên | Công ty Cổ phần Tây Đức | xã nam Viêm, thị xã Phúc Yên | 1,54 | 184 | 28.611 | 184 | 15.393 |
5 | Khu đô thị mới Tiền Châu, phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | Công ty Cổ phần XDCT507 (cienco) | xã Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 2,37 | 404 | 98.582 | 404 | 53.037 |
6 | Khu đô thị mới Đầm Diệu | Công ty TNHH ĐT và XD An Thịnh Vĩnh Phúc | Phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 4,21 | 606 | 84.220 | 606 | 45.310 |
7 | Khu đô thị mới Tiền châu Khu vực 2 | Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Quốc phòng | phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 3,13 | 780 | 83.100 | 780 | 44.708 |
3 | Huyện Vĩnh Tường |
| 2 | 9,32 | 1.378 | 139.631 | 1.378 | 75.122 |
1 | Khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc | Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và bất động sản Thăng Long | xã Tân Tiến, Lũng Hòa, Yên Lập, huyện Vĩnh Tường | 6,96 | 678 | 134.731 | 678 | 72.485 |
2 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2) | Công ty Cổ phần tập đoàn Phúc Sơn | Xã Thượng Trưng, xã Vĩnh Sơn, Thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 2,36 | 700 | 4.900 | 700 | 2.636 |
4 | Huyện Bình Xuyên |
| 4 | 98,12 | 4.245,00 | 353.815,00 | 4.245,00 | 190.352,47 |
1 | Khu đô thị Việt - Đức Legend City | Công ty CP ống thép Việt - Đức | xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên | 5,01 | 1.520 | 134.582 | 1.520 | 72.405 |
2 | Dự án số 2 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Vĩnh Yên | Chưa lựa chọn | TT. Thanh Lãng, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc | 4,70 | 1.266 | 131.681 | 1.266 | 70.844 |
3 | Khu Thiết chế Công đoàn tại khu công nghiệp Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (nhà ở công nhân) | Tổng Liên đoàn LĐVN | huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc | 3,80 | 1.459 | 87.552 | 1.459 | 47.103 |
4 | Khu đô thị mới Nam Bình Xuyên, Bình Xuyên | Công ty Cổ phần Bất động sản VINALINES Vĩnh Phúc. | Thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên. | 84,60 |
|
| 0 | 0 |
5 | Huyện Yên Lạc |
| 1 | 3,97 | 530 | 53.382 | 530 | 28.720 |
1 | Khu đô thị Yên Lạc - Dragon - City | Công ty cổ phần Đô thị Dragon City | thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | 3,97 | 530 | 53.382 | 530 | 28.720 |
6 | Huyện Tam Dương |
| 1 | 1,97 | 444 | 68.646 | 444 | 36.932 |
1 | Khu nhà ở đô thị thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh | Công ty CP đầu tư PT XD Tiến Mạnh | phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh, TP Vĩnh Yên | 1,97 | 444 | 68.646 | 444 | 36.932 |
PHỤ LỤC 2.
DANH MỤC KHU VỰC,VỊ TRÍ DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
STT | Địa điểm | Khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trong quy hoạch chung được phê duyệt | |
Khu vực (Vị trí, địa điểm xác định theo sơ đồ, bản đồ định hướng phát triển không gian trong đồ án quy hoạch) | Diện tích khu đất theo quy hoạch (ha) | ||
| Toàn tỉnh | 95 | 8.934 |
I | Thành phố Vĩnh Yên | 16 | 581,28 |
1 | Các Phường: Khai Quang, Định Trung, Liên Bảo | Khu đô thị tại khu vực phía Bắc đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên | 130 |
2 | Các Phường: Khai Quang, Định Trung | Khu vực chân núi Đinh, phía Bắc đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên | 80,50 |
3 | Các Phường: Khai Quang, Định Trung, Liên Bảo | Khu đô thị tại khu vực phía Nam đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên | 38,00 |
4 | Phường Đồng Tâm | Khu đô thị mới tại khu vực tổ dân phố Lạc Ý, giáp phía Bắc tuyến QL2 tránh TP Vĩnh Yên | 25,00 |
5 | Xã Thanh Trù | Khu đô thị tại khu vực phía Bắc hồ Sáu Vó, giáp phía Nam QL2 tránh TP Vĩnh Yên | 187,00 |
6 | Phường Định Trung | Khu nhà ở giáp Khu nhà ở đô thị VCI | 1,10 |
7 | Phường Định Trung | Khu nhà ở đồi Quyết Thắng, gần Bệnh viện Tâm thần | 9,70 |
8 | Phường Định Trung | Khu nhà ở tại tổ dân phố Gẩy, phường Định Trung, phía Bắc đường Vành đai 2 TP Vĩnh Yên | 15,30 |
9 | Phường Định Trung | Khu nhà ở tại tổ dân phố Dẫu, phường Định Trung, phía Nam đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện hữu | 8,80 |
10 | Phường Đống Đa | Khu nhà ở xã hội cao tầng tại khu đất Công ty Cổ phần Cơ khí Vĩnh Phúc (gần cầu Vượt) | 3,00 |
11 | Phường Hội Hợp | Khu nhà ở tại nhà máy gạch Hợp Thịnh | 12,00 |
12 | Phường Đồng Tâm | Khu nhà ở xã hội tại phía Nam đường Vành đai II thành phố Vĩnh Yên, gần trường THCS Thanh Vân | 10,00 |
13 | Phường Đồng Tâm | Khu nhà ở xã hội tại khu vực Viện 109 | 2,20 |
14 | Phường Hội Hợp | Khu đô thị mới tại khu vực hai bên nút giao giữa QL2 tránh TP Vĩnh Yên và ĐT.305 (đang thi công) | 86,00 |
15 | Phường Định Trung | Khu nhà ở xã hội tại khu vực phía Bắc đường Lý Thái Tổ | 1,18 |
16 | Phường Liên Bảo | Khu nhà ở hỗn hợp cao tầng tại khu vực nút giao phía Tây Nam giữa đường Nguyễn Tất Thành và đường Chu Văn An | 1,50 |
17 | Các phường, xã trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên | Khu nhà ở hỗn hợp cao tầng tại các quỹ đất nhà nước thu hồi lại hoặc chuyển đổi tính chất, công năng sử dụng phục vụ đấu giá QSD đất để xây dựng công trình cao tầng theo yêu cầu chỉnh trang đô thị | 20,00 |
II | Thành phố Phúc Yên | 15 | 2.860,6 |
1 | Xã Cao Minh, phường Nam Viêm | Khu đô thị sinh thái tại phía Tây đường Nguyễn Tất Thành | 800,00 |
2 | Phường Trưng Nhị, Tiền Châu, Nam Viêm | Khu đô thị xanh, thông minh tại khu vực hai bên đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện hữu | 250,00 |
3 | Phường Nam Viêm | Khu đô thị mới tại khu vực phía Nam đường Nguyễn Tất Thành, gân trường Mầm non Nam Viêm, cơ sở 2 | 20,40 |
4 | Xã Cao Minh, phường Nam Viêm | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông đường Nguyễn Tất Thành, phía Nam khu dân cư Hiển Lễ | 22,64 |
5 | Xã Cao Minh, phường Nam Viêm | Khu đô thị mới tại khu vực hai bên đường từ đường Nguyễn Tất Thành đi ĐT.310, gần khu dân cư Đức Cung | 100,00 |
6 | xã Ngọc Thanh | Khu đô thị sinh thái tại Trung đoàn 24 cũ, xã Ngọc Thanh | 53,00 |
7 | Phường Nam Viêm | Khu nhà ở tại phường Nam Viêm, giáp cầu Khả Do | 12,47 |
8 | Phường Phúc Thắng | Khu nhà ở tại khu đất dịch vụ Xuân Mai, giáp đường Ngô Miễn và đường Hàm Nghi | 2,95 |
9 | phường Hùng Vương, phường Phúc Thắng | Khu nhà ở XH tại phường Hùng Vương, phường Phúc Thắng; Gần khu dân cư Xuân Mới | 4,26 |
10 | Phường Phúc Thắng | Khu Nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, gần chung cư Trang Đạt | 1,15 |
11 | Phường Đồng Xuân | Khu nhà ở xã hội tại khu Đồng Giặng, phường Đồng Xuân | 0,74 |
12 | Phường Trưng Trắc và phường Tiền Châu | Khu đô thị tại khu vực Đầm Diệu | 59,58 |
13 | Phường Phúc Thắng | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Phúc Yên, nằm giữa đường Nguyễn Tất Thành và sông Cà Lồ | 7,38 |
14 | Xã Ngọc Thanh | Khu đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng tại khu vực thung lũng Lập Đinh | 526,00 |
15 | Xã Ngọc Thanh | Khu đô thị, nhà ở, dịch vụ du lịch, ... (đất sử dụng hỗn hợp) hai bên đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô Hà Nội tại khu vực Bắc Ngọc Thanh | 1.000,00 |
III | Huyện Bình Xuyên | 17 | 2.351,6 |
1 | Thị trấn Thanh Lãng | Khu đô thị phía Bắc CCN Thanh Lãng, gần trường THCS Nguyễn Duy Thì | 44,91 |
2 | Các xã, thị trấn: Tân Phong, Phú Xuân, Đạo Đức, Thanh Lãng | Khu đô thị hai bên đường trục Đông Tây giao cắt với ĐT.303 và khu dân cư Thịnh Đức | 102,40 |
3 | Thị trấn Thanh Lãng | Khu đô thị mới tại khu vực phía Tây bắc đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc | 77,00 |
4 | Xã Thiện Kế | Khu đô thị mới tại khu vực hồ Cam Lênh, đồi Hiệp Thuận | 62,00 |
5 | Thị trấn Bá Hiến | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông nam nút giao ĐT.310 và ĐT.310B, gần khu dân cư My Kỳ | 50,00 |
6 | Thanh Lãng, Tân Phong, Hương Canh, Quất Lưu | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông hồ Sáu Vó | 1020,00 |
7 | Xã Sơn Lôi | Khu đô thị sinh thái tại phía Tây đường Nguyễn Tất Thành | 272,00 |
8 | Xã Thiện Kế | Khu đô thị tại khu vực phía Đông bắc đường Nguyễn Tất Thành, đối diện KCN Thăng Long Vĩnh Phúc và khu vực xung quanh | 25,00 |
9 | Thị trấn Hương Canh và xã Tam Hợp | Khu nhà ở xã hội tại khu Đầm Xuôi thuộc thị trấn Hương Canh và xã Tam Hợp (trước đây là địa điểm Khu nhà ở công nhân của Công ty Cổ phần Prime Group) | 5,00 |
10 | Xã Quất Lưu | Khu nhà ở xã hội tại khu vực giáp đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên giao đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện hữu | 6,00 |
11 | Thị trấn Hương Canh | Khu nhà ở xã hội tại khu vực giáp KCN Bình Xuyên và nhà văn hóa công nhân | 10,70 |
12 | Xã Hương Sơn | Khu nhà ở xã hội tại khu vực gần khu nhà ở Bảo Quân | 4,00 |
13 | Thị trấn Đạo Đức | Khu nhà ở xã hội tại khu vực phía Nam tuyến đường từ QL2 đi UBND thị trấn Bá Hiến | 23,00 |
14 | Thị trấn Hương Canh, Đạo Đức | Khu đô thị hai bên đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc, nằm giữa tuyến QL2 và KCN Nam Bình Xuyên | 84,57 |
15 | Thị trấn Bá Hiến | Khu nhà ở xã hội phía Đông ĐT.310B, gần khu dân cư Trại Cúp | 34 |
16 | Thị trấn Gia Khánh | Khu đô thị tại khu vực phía Đông bắc ĐT.310, gần Trung đoàn 834 | 31 |
17 | Xã Trung Mỹ | Khu đô thị, nhà ở, dịch vụ du lịch, ... (đất sử dụng hỗn hợp) hai bên đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô Hà Nội, đường chân núi Tam Đảo tại khu vực Nam Thanh Lanh, Mỹ Khê, Gia Khau, hồ Đồng Câu | 500 |
IV | Huyện Vĩnh Tường | 8 | 274,1 |
1 | Xã Bình Dương | Khu đô thị dọc hai bên QL2, khu vực phía Bắc nút giao đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc | 80,00 |
2 | Thị trấn Vĩnh Tường, xã Tam Phúc | Khu đô thị tại khu vực phía Tây nam nút giao QL2 và ĐT.304 | 23,00 |
3 | Xã Tam Phúc, xã Ngũ Kiên và TT Tứ Trưng | Khu đô thị tại khu vực hồ Đầm Rưng | 26,00 |
4 | Xã Bình Dương | Khu đô thị mới tại khu đồng Cửa, Ao Thọ và đồng Cửa, xã Bình Dương | 23,80 |
5 | Các xã, thị trấn: Thổ Tang, Tân Tiến | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông nút giao giữa ĐT.304 và ĐT.304C | 77,00 |
6 | Xã Đại Đồng, xã Nghĩa Hưng | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông nút giao giữa QL2 và đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc | 30,50 |
7 | Thị trấn Tứ Trưng | Khu nhà ở công nhân, nhà ở xã hội phục vụ KCN Đồng Sóc | 9,50 |
8 | Xã Vũ Di | Khu nhà ở công nhân, nhà ở xã hội phục vụ CCN Đồng Sóc, KCN Đồng Sóc | 4,34 |
V | Huyện Yên Lạc | 11 | 1.407,10 |
1 | Thị trấn Yên Lạc, xã Trung Nguyên, xã Bình Định | Khu đô thị sinh thái tại khu vực Đầm Khanh, phía Tây nam nút giao giữa ĐT.305 và đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C) | 91,00 |
2 | Thị trấn Yên Lạc, xã Trung Nguyên, xã Bình Định | Khu đô thị sinh thái tại khu vực phía Đông nam nút giao giữa ĐT.305 và đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C) | 75,00 |
3 | Xã Đồng Cương, xã Bình Định | Khu đô thị sinh thái tại khu vực hai bên đường Vĩnh Yên - Yên Lạc (ĐT.304), phía Đông khu dân cư thôn Chi Chỉ, xã Đồng Cương | 163,60 |
4 | Xã Đồng Cương | Khu đô thị tại khu vực phía Nam hai bên nút giao giữa QL2 tránh TP Vĩnh Yên và đường Vĩnh Yên - Yên Lạc (ĐT.304) | 20,00 |
5 | Thị trấn Yên Lạc | Khu đô thị sinh thái tại khu vực phía Nam ĐT.303, gần di chỉ Đồng Đậu | 38,00 |
6 | Xã Đồng Cương, xã Trung Nguyên | Khu đô thị mới tại khu vực hai bên nút giao giữa QL2 tránh TP Vĩnh Yên và ĐT.305 (đang thi công) | 117,00 |
7 | Xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung Nguyên | Khu đô thị tại khu vực hai bên tuyến ĐT.305 (đang thi công), phía Nam sông Phan, gần thôn Tân Nguyên, xã Trung Nguyên | 193,50 |
8 | Xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung Nguyên | Khu đô thị hai bên QL2C và khu vực phía Nam đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C) | 103,00 |
9 | Xã Đồng Cương, Bình Định và TT Yên Lạc | Khu đô thị tại khu vực phía Tây hồ Sáu Vó | 520,00 |
10 | Xã Đồng Cương, Trung Nguyên | Khu đô thị hai bên đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C), phía Đông thôn Đông Lỗ, xã Trung Nguyên | 66,00 |
11 | Xã Nguyệt Đức | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Bình Xuyên - Yên Lạc II và các KCN tại Yên Lạc | 20,00 |
VI | Huyện Tam Dương | 9 | 164,43 |
1 | Thị trấn Kim Long | Khu đô thị tại khu vực núi Đúng, giáp QL2B | 21,00 |
2 | Thị trấn Hợp Hòa | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường tránh phía Tây thị trấn Hợp Hòa | 25,00 |
3 | Thị trấn Hợp Hòa, xã Hướng Đạo | khu đô thị tại khu vực hai bên đường tránh phía Đông thị trấn Hợp Hòa (ĐT.309C) | 29,00 |
4 | Xã Hội Thịnh | khu đô thị hai bên đường Vành đai 2, thành phố Vĩnh Yên | 24,00 |
5 | Xã Hướng Đạo | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Tam Dương I - KV2 tại xã Hướng Đạo | 13,36 |
6 | xã Hướng Đạo, xã Đạo Tú | Khu nhà ở xã hội tại khu vực phía Nam đường Vành đai KCN Tam Dương | 10,82 |
7 | Xã Hội Thịnh | Khu nhà ở xã hội tại khu vực giáp QL2 tránh Vĩnh Yên, phía Đông bệnh viện Sản nhi | 13,45 |
8 | Thị trấn Hợp Hòa | Khu nhà ở phía Nam ĐT.306 (đường từ QL2C đi cầu Bì La) | 15,00 |
9 | Thị trấn Kim Long | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Tam Dương tại khu vực đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh | 12,80 |
VII | Huyện Tam Đảo | 7 | 998,9 |
1 | Thị trấn Đại Đình | Khu nhà ở thương mại Đại Đình, huyện Tam Đảo | 5,34 |
2 | Thị trấn Hợp Châu | khu đô thị mới trung tâm huyện Tam Đảo tại khu vực hai bên Ql2B và 02 bên đường phía tránh phía Đông | 43,55 |
3 | Xã Hồ Sơn, xã Tam Quan | Khu dân cư nông thôn, khu du lịch, dịch vụ hồ Làng Hà | 300 |
4 | Xã Minh Quang | Khu dân cư nông thôn tại khu vực sân golf Bàn Long | 50,00 |
5 | Xã Đạo Trù, thị trấn Đại Đình | Khu dân cư nông thôn, khu nhà ở, khu dịch vụ du lịch hỗn hợp khu vực Bến Tắm | 50 |
6 | Xã Đạo Trù | Khu dân cư nông thôn, khu dịch vụ du lịch hỗn hợp khu vực hồ Đồng Mỏ | 200 |
7 | Xã Đạo Trù | Khu dân cư nông thôn, khu dịch vụ du lịch hỗn hợp khu vực hồ Phân Lân, hồ Vĩnh Thành | 350 |
VIII | Huyện Sông Lô | 5 | 132,00 |
1 | Xã Đức Bác | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường dẫn lên cầu Vĩnh Phú (ĐT.306) | 50,00 |
2 | Thị trấn Tam Sơn | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường trục trung tâm huyện Sông Lô (ĐT.307B) | 30,00 |
3 | Xã Cao Phong | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường dẫn lên cầu Cao Phong (ĐT.306D) | 22,00 |
4 | Xã Đồng Quế | Khu dân cư nông thôn tại khu vực hồ sân golf Bò Lạc (sân golf Bò Lạc đã được xác định trong Quy hoạch Tỉnh) | 20,00 |
5 | Xã Đồng Thịnh | Khu nhà ở xã hội tại khu vực đường từ nút giao Văn Quán đi TT huyện Sông Lô (ĐT.307B), gần KCN Sông Lô II | 10,00 |
IX | Huyện Lập Thạch | 7 | 164,00 |
1 | Xã Tử Du | Khu dân cư nông thôn giáp KCN Lập Thạch I và ĐT.305 | 8,00 |
2 | Xã Bàn Giản, xã Đồng Ích | Khu đô thị hai bên ĐT.306B, gần KCN Lập Thạch I và KCN Lập Thạch II | 32,10 |
3 | Xã Vân Trục, xã Ngọc Mỹ | Khu dân cư nông thôn tại khu vực hồ sân golf Vân Trục (sân golf Vân Trục đã được xác định trong Quy hoạch Tỉnh) | 50,00 |
4 | Xã Văn Quán, Triệu Đề, Đình Chu, Sơn Đông | Khu vực hai bên ĐT.305C, đoạn từ nút giao IC6 đi cầu Phú Hậu | 30,00 |
5 | Xã Xuân Lôi | Khu nhà ở xã hội tại phía Nam ĐT.306B, gần KCN Lập Thạch I | 22,00 |
6 | Thị trấn Hoa Sơn | Khu nhà ở xã hội tại khu vực KCN Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa | 10,00 |
7 | Xã Đồng Ích | Khu nhà ở xã hội tại phía Nam ĐT.306B, phục vụ KCN Lập Thạch I, II (gồm 03 vị trí) | 11,90 |
X | Quỹ đất 20% đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội | Vị trí, địa điểm xác định trong đồ án quy hoạch dự án nhà ở thương mại | Trong đồ án quy hoạch |
XI | Quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại do chủ đầu tư đề xuất | Vị trí, địa điểm phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong cùng đô thị nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, có diện tích đất ở có giá trị tương đương với giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. | Do chủ đầu tư đề xuất |
XII | Quỹ đất thuộc quyền sử dụng đất của chủ đầu tư thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở | Vị trí, địa điểm phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất | Do chủ đầu tư đề xuất |
XIII | Quỹ đất xây dựng nhà ở lưu trú công nhân trong các KCN | Vị trí, địa điểm xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp | Trong đồ án quy hoạch |
IIX | Quỹ đất Khu nhà ở hỗn hợp cao tầng tại các khu đất nhà nước thu hồi lại hoặc chuyển đổi tính chất, công năng sử dụng phục vụ đấu giá QSD đất để xây dựng công trình cao tầng theo yêu cầu chỉnh trang đô thị, thuộc địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Vị trí, địa điểm đảm bảo phù hợp với các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt.; Dự kiến tại các nút giao giữa các trục đường lớn trên địa bàn tỉnh và vị trí tiếp giáp trục đường lớn; Vị trí cụ thể được làm rõ trong các thủ tục tiếp theo. |
|
Ghi chú: Vị trí, phạm vi ranh giới, diện tích các khu vực nêu trên có tính chất định hướng. Nội dung cụ thể sẽ được làm rõ trong các thủ tục tiếp theo. Đồ án QHC đô thị Vĩnh Phúc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại QĐ số 1883/QĐ-TTg ngày 26/11/2011; Đồ án QHC đô thị Bình Xuyên được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 23/10/2023; Đồ án QHC đô thị Vĩnh Tường được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày 28/11/2023; Đồ án QHXD vùng huyện Yên Lạc được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2905/QĐ-UBND ngày 27/12/2023.
Trang cuối của quyết định./.
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1883/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg
- 5Quyết định 3633/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Đầu tư 2020
- 10Luật Doanh nghiệp 2020
- 11Quyết định 27/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Luật Đấu thầu 2023
- 13Luật Đất đai 2024
- 14Luật Kinh doanh bất động sản 2023
- 15Quyết định 2313/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, đến năm 2040 - Tỷ lệ 1/10.000
- 16Quyết định 2598/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, đến năm 2040 - Tỷ lệ 1/10.000
- 17Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 18Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 19Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 05/2024/TT-BXD hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 21Luật Đầu tư công 2024
- 22Quyết định 816/QĐ-BXD năm 2024 công bố Suất vốn đầu tư xây dựng và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 23Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2021-2025 (điều chỉnh) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 24Quyết định 291/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (điều chỉnh)
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 300/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra