Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2893/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Thực hiện Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch năm 2021;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
UBND tỉnh đã ban hành và tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch, Đề án nhằm phát triển và ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 09/08/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về phê duyệt Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
- Kế hoạch số 3108/KH-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 56-Ctr/TU của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày 8/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Cao Bằng.
- Kế hoạch số 3833/KH-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 1.0.
- Kế hoạch hành động số 958/KH-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 419-KH/TU ngày 6/1/2020 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Kế hoạch số 2483/KH-UBND ngày 16/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020.
- Kế hoạch số 2198/KH-UBND ngày 03/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TU, ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020-2025.
- Quyết định số 1859/QĐ-UBND ngày 25/10/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Xây dựng, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 04/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng ban hành danh mục mã định danh các cơ quan, đơn vị phục vụ trao đổi văn bản điện tử thông qua các Hệ thống quản lý văn bản điều hành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (thay thế Quyết định số 905/QĐ-UBND ngày
21/6/2017).
- Kế hoạch số 1667/KH-UBND ngày 08/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thí điểm dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng năm 2020;
- Kế hoạch số 1946/KH-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng triển khai thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 3/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, Kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng hàng năm.
- Thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh. Ban chỉ đạo đồng thời thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng; Thành lập đội ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng.
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước đã kết nối từ trung tâm tỉnh đến các huyện, thành phố và các sở, ngành, sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ về ứng dụng và khai thác dữ liệu của các cơ quan. Mạng Internet băng rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và của các cơ quan nhà nước với 100% số xã có đường truyền cáp quang. Mạng diện rộng kết nối các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh chưa được thiết lập.
- 100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đến cấp xã có mạng máy tính nội bộ được kết nối internet tốc độ cao, đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng dùng chung, trao đổi thông tin, truy cập internet.
- Trung tâm dữ liệu tỉnh được trang bị năm 2016 với cụm máy chủ và một số thiết bị mạng. Hệ thống máy chủ chưa đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của một trung tâm dữ liệu cấp tỉnh. Đến nay một số trang thiết bị xuống cấp, một số phần mềm hệ thống đã hết hạn bản quyền không hoạt động được như: hệ thống sao lưu, phần mềm hệ thống, thiết bị tường lửa… Trước nhu cầu xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, cần được nâng cấp, mở rộng trung tâm dữ liệu bảo đảm chức năng lưu trữ dữ liệu cơ quan nhà nước, triển khai một số ứng dụng theo mô hình tập trung của tỉnh, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Triển khai thí điểm các dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và đưa vào sử dụng hệ thống điều hành thông minh (IOC) do VNPT tài trợ, phục vụ triển khai các dịch vụ đô thị thông minh, phục vụ quản lý điều hành.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính phục vụ công việc ở cấp sở đạt 99%, cấp huyện đạt 89%, cấp xã đạt 75%. Tuy nhiên phần lớn các máy tính được trang bị đã xuống cấp, cấu hình chưa đảm bảo cho việc khai thác các ứng dụng, dịch vụ, hệ thống thông tin của Chính quyền điện tử.
- Trang bị Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) năm 2020 theo hình thức thuê dịch vụ CNTT, phục vụ kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của tỉnh, đáp ứng cơ bản việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia, các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, hệ thống thông tin, dịch vụ của các bộ, ngành cung cấp.
- Nền tảng đô thị thông minh chưa được xây dựng nên việc kết nối các dịch vụ, dữ liệu tới Trung tâm điều hành thông minh (IOC) chưa được thông suốt, hiệu quả phát huy chức năng của IOC còn hạn chế.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh chưa xây dựng được nền tảng CSDL cấp tỉnh.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, một số cơ sở dữ liệu đã được xây dựng, bao gồm: CSDL thống kê, báo cáo kinh tế - xã hội; CSDL người có công; các CSDL của chuyên ngành được triển khai theo quy mô từ trung ương đến địa phương. Tuy vậy các CSDL trên địa bàn tỉnh vẫn xây dựng riêng lẻ, chưa được tích hợp trên một nền tảng chung, việc kết nối, chia sẻ giữa các CSDL trong tỉnh và kết nối, chia sẻ với các CDSL của các bộ, ngành, CSDL quốc gia chưa được quan tâm đúng mức.
a) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Hơn 58% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc. Hệ thống thư điện tử công vụ phục vụ các cơ quan nhà nước tỉnh đáp ứng các yêu cầu về tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật. Đến nay có hơn 3.470 tài khoản thư điện tử công vụ được cấp. Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các hộp thư miễn phí trong trao đổi công việc.
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành được trang bị đồng nhất trong toàn tỉnh từ năm 2017 được liên thông 4 cấp. Trên 92% văn bản gửi, nhận giữa các cơ quan dưới dạng điện tử. Tuy nhiên quy trình luân chuyển văn bản điện tử tại một số đơn vị chưa thống nhất; việc lưu trữ hồ sơ trên môi trường mạng chưa được thực hiện theo quy định.
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hoạt động ổn định. Tuy nhiên việc cung cấp nội dung trên trang thông tin điện tử một số cơ quan chưa đầy đủ theo quy định.
- Phần lớn các cơ quan nhà nước tỉnh đã triển khai ứng dụng các phần mềm phục vụ các công thường xuyên như: Phần mềm tài chính kế toán, phần mềm quản lý tài sản, phần mềm quản lý nhân sự…
- Ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước đã được triển khai rộng từ cấp tỉnh đến cấp xã, 100% lãnh đạo các cấp được trang bị chứng thư số. Mức độ ứng dụng chữ ký số (gồm cả chữ ký số cá nhân và chữ ký số tổ chức) trong trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử được nâng cao qua từng năm.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng Dịch vụ công tỉnh trang bị năm 2020, đáp ứng cơ bản chức năng, tính năng kỹ thuật; kết nối thông tin với Cổng Dịch vụ công quốc gia về thanh toán trực tuyến, đồng bộ trạng thái xử lý hồ sơ, liên thông hồ sơ; kết nối với các danh mục, các cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan.
- Thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh trên các hệ thống thông tin của tỉnh được liên kết, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
- Các ứng dụng được trang bị theo chương trình của ngành dọc phát huy hiệu quả tốt như: Kê khai thuế qua mạng của ngành Thuế, kê khai hải quan của ngành Hải quan, đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (Bộ Tài chính).
- Trang thông tin điện tử các cơ quan đáp ứng được yêu cầu công bố thông tin quản lý điều hành, cung cấp được những thông tin quan trọng kịp thời cho người dân và doanh nghiệp; chú trọng cập nhật văn bản pháp luật, xin ý kiến dự thảo, thông tin chỉ đạo - điều hành, thông tin về thiên tai, dịch bệnh,...
- Thiết lập và phát huy có hiệu quả hệ thống thông tin kết nối người dân với chính quyền “Kết nối Cao Bằng” bao gồm cả ứng dụng trên thiết bị thông minh, tạo ra kênh liên lạc giúp chính quyền sớm nhận được những phản ánh hiện trường, lắng nghe người dân phản ánh mọi thông tin trong các lĩnh vực đời sống và kịp thời điều hành giải quyết.
6. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
- Đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT tại các cơ quan phần lớn được bố trí kiêm nhiệm, còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nhất là trong công tác tham mưu triển khai các nhiệm vụ phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, an toàn thông tin, đô thị thông minh... tại cơ quan, đơn vị mình.
- Một số cán bộ, công chức, viên chức chưa sử dụng thành thạo các ứng dụng chuyên môn, đặc biệt là là cán bộ, công chức cấp xã.
- Công tác đào tạo kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức trong những năm qua được chú trọng, song chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng về CNTT chưa đáp ứng nhu cầu.
- Tỉnh đã thành lập Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng. Đội thường xuyên phối hợp các cơ quan, đơn vị xử lý tình huống mất an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua không để xảy ra sự cố mất an toàn thông tin lớn.
- Trang bị Hệ thống phòng, chống mã độc mã độc tập trung của tỉnh, được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Đến nay hệ thống được cài đặt trên 1.600 máy tính của 11 cơ quan cấp tỉnh và 03 UBND cấp huyện; đã phát hiện trên 300.000 lượt cảnh báo mã độc lây nhiễm ở các mức độ. Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của tỉnh đã chỉ đạo đơn vị thành viên mạng lưới ứng phó sự cố và đội ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có cảnh báo nhiễm mã độc triển khai các biện pháp kịp thời xử lý, khắc phục.
- Công tác giám sát an toàn thông tin tại tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) triển khai năm 2020 chưa được hoàn chỉnh, đang ở mức giám sát các hệ thống thuộc trung tâm dữ liệu tỉnh, đã kết nối với hệ thống giám sát của Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
- Thường xuyên triển khai các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục An toàn thông tin, VNCERT về việc cảnh báo, xử lý các loại virus, mã độc tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh như mã độc mã hóa dữ liệu, mã độc đào tiền ảo, các loại máy tính, thiết bị mạng, sản phẩm bị gắn kèm mã độc, các lỗ hổng bảo mật.... Kịp thời có cảnh báo và hướng dẫn các cơ quan trong tỉnh đảm bảo an toàn thông tin, chống lộ lọt thông tin, tài khoản cá nhân vào các dịp có sự kiện...
Các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại các hệ thống mạng của các cơ quan, đơn vị được quan tâm. Tuy nhiên chi phí đầu tư, trang bị cho bảo đảm an toàn thông tin còn hạn chế, chưa có các giải pháp tổng thể, sao lưu dự phòng dữ liệu quan trọng.
8. Nguồn kinh phí ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020
- Tổng kinh phí CNTT giai đoạn 2016 - 2020: 21.243 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh và kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia về CNTT.
(Chi tiết tại Phụ lục 1- Biểu kinh phí ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020)
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch hành động số 958/KH-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 419-KH/TU ngày 6/1/2020 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án cổng dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng;
- Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 4/9/2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam 2.0;
- Kế hoạch số 2198/KH-UBND ngày 03/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TU, ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2020-2025.
a) Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ nhằm kết nối các cơ quan hành chính nhà nước; hoàn thành các hệ thống nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp tỉnh làm nền tảng cơ bản cho tiến trình chuyển đổi số; triển khai các giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia của các bộ, ngành. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
b) Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, dữ liệu số ở mức độ cao, góp phần cải thiện các chỉ số của tỉnh: Chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (ICT Index), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI Index).
a) Phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước
- Cổng Dịch vụ công, phần mềm một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia và các hệ thống thông tin của tỉnh; 80% thủ tục hành chính (TTHC) đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, mức độ 4; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính;
- 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 85% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Bảo đảm 100% hồ sơ TTHC tiếp nhận được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trên 40% hồ sơ TTHC tiếp nhận qua DVCTT mức độ 3 và 4 (không bao gồm DVCTT của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh thông qua nền tảng cơ sở dữ liệu dùng chung và nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh LGSP;
- Hằng năm, cán bộ công chức, viên chức được tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, chuyển đổi số, an toàn thông tin;
- Kết nối, liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính quyền số bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Tư pháp,… để phục vụ phát triển Chính quyền số, phục vụ nhân dân và phát triển kinh tế xã hội;
- 100% các hệ thống thông tin trọng yếu, dùng chung của tỉnh được kết nối qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
- Toàn bộ kết quả thực hiện thủ tục hành chính còn hiệu lực được số hóa thành cơ sở dữ liệu;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Tích hợp các ứng dụng dùng cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính nhà nước trong một ứng dụng văn phòng điện tử duy nhất, sử dụng cơ chế đăng nhập một lần.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế
Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 60% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 30%;
- Phát triển nền tảng hỗ trợ từ xa qua các dịch vụ đô thị thông minh phục vụ cho người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hiệu quả trong các ngành như: y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp, giao thông...
d) An toàn, an ninh mạng
- Triển khai hoàn thiện và duy trì theo mô hình 4 lớp về bảo đảm an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hình thành Trung tâm giám sát ATTT mạng tỉnh Cao Bằng (SOC), triển khai giám sát an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin của tỉnh; 100% máy chủ, thiết bị hạ tầng trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được giám sát, đảm bảo an toàn thông tin, kết nối với Trung tâm giám sát an toàn thông tin quốc gia.
- 95% trở lên máy tính cán bộ công chức viên chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc trên địa bàn tỉnh.
- 100% hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định.
- Tỷ lệ chi cho an toàn thông tin trong các hoạt động đầu tư, ứng dụng CNTT tối thiểu 10% tổng mức đầu tư.
- Thường xuyên bồi dưỡng, diễn tập, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
a) Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Ban hành Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Cao Bằng.
- Ban hành các Quy chế: Quản lý, khai thác vận hành mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 của tỉnh; Quản lý, vận hành Trung tâm điều hành thông minh(IOC) tỉnh; Quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng.
- Ban hành kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng phiên bản 2.0.
- Ban hành Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh phiên bản 1.0.
- Ban hành Đề án đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng.
- Ban hành quy định đảm bảo an toàn an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước; Đưa nội dung đảm bảo an toàn thông tin vào quy chế, quy định quản lý vận hành và sử dụng các hệ thống thông tin.
b) Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Nâng cấp, hoàn thiện và duy trì hoạt động của Trung tâm điều hành thông minh (IOC) của tỉnh đáp ứng nhu cầu theo dõi, giám sát, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đạt hiệu quả cao nhất.
- Đầu tư, xây dựng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin, CSDL, phục vụ triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tập trung, qua đó hình thành hạ tầng kỹ thuật thiết yếu làm cơ sở cho phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Thuê hạ tầng trung tâm dữ liệu theo từng nhiệm vụ, dự án cụ thể về công nghệ thông tin, an toàn thông tin, xây dựng chính quyền điện tử.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, trang bị phục vụ công tác giám sát, điều hành đô thị thông minh và công tác giám sát an toàn an ninh mạng.
- Nâng cấp, thay thế, đồng bộ máy tính, mạng nội bộ (LAN) của các cơ quan nhà nước; duy trì có hiệu quả việc kết hợp giữa mạng Truyền số liệu chuyên dùng và mạng internet, đảm bảo hạ tầng triển khai các ứng dụng CNTT của tỉnh.
c) Phát triển hệ thống nền tảng
- Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia được triển khai từ Trung ương đến địa phương, kết nối chia sẻ, chuẩn hóa dữ liệu với các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Thuê dịch vụ, hoàn thiện các thành phần nền tảng, ứng dụng Trục liên thông tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh, kết nối với NGSP của Trung ương, khai thác các dịch vụ của các bộ, ngành, CSDL quốc gia được cung cấp trên NGSP. Trong đó, ưu tiên triển khai hệ thống thông tin dùng chung.
- Đầu tư, xây dựng nền tảng đô thị thông minh của tỉnh, đây là thành phần cơ bản thiết yếu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các dịch vụ đô thị thông minh với Trung tâm điều hành thông minh, đồng thời cũng là nền tảng kết nối, chia sẻ giữa Trung tâm điều hành thông minh với các hệ thống thông tin, CSDL của Chính quyền điện tử.
- Xây dựng nền tảng tư vấn và khám, chữa bệnh từ xa; nền tảng tích hợp dữ liệu y tế cơ sở; ứng dụng ký số trong bệnh án điện tử.
d) Phát triển dữ liệu
- Tiếp tục cập nhật, phát triển dữ liệu cho một số cơ sở dữ liệu đã hình thành như: CSDL về truyền thống, lịch sử Cao Bằng; CSDL thống kê, báo cáo kinh tế - xã hội; CSDL người có công; CSDL hạ tầng giao thông; CSDL công chứng, chứng thực...
- Thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 nhằm đảm bảo hạ tầng dữ liệu số phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin cấp tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin cấp bộ, ngành đáp ứng phát triển Chính quyền số tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống nền quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Cao Bằng, cung cấp các dịch vụ tích hợp, chia sẻ đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu bên trong cơ quan nhà nước và cung cấp ra bên ngoài phục vụ cộng đồng.
- Xây dựng các CSDL chuyên ngành, hình thành kho dữ liệu số của tỉnh phục vụ các yêu cầu quản lý, đánh giá, phân tích, ra quyết định chỉ đạo điều hành; cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư. Việc xây dựng các CSDL chuyên ngành đảm bảo đồng bộ, thống nhất, kết nối với các CSDL quốc gia để tránh trùng lặp; Sử dụng lại tối đa các dữ liệu, thông tin từ các CSDL mà các bộ, ngành Trung ương đã đưa vào sử dụng, tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Triển khai các nền tảng số với việc xây dựng hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia song song với việc xây dựng nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử của tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Phát triển các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh nghiệp, đô thị.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu mở.
đ) Phát triển các ứng dụng dịch vụ
- Nâng cao hiệu quả Cổng dịch vụ công tỉnh, Hệ thống một cửa điện tử. Kết nối, chia sẻ triệt để dữ liệu từ hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công tỉnh tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia. Trú trọng nâng cao khả năng tương tác thông minh thông qua kết nối dữ liệu thông suốt với các hệ thống thông tin dùng chung liên quan trong và ngoài tỉnh.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Lựa chọn 01 xã có điều kiện, phù hợp thực hiện thí điểm mô hình Chính quyền số cấp xã; Triển khai thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo lộ trình và nguồn lực phù hợp.
- Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, từng bước cải tiến, hoàn thiện các chức năng, tính năng theo hướng thuận tiện nhất cho người dùng, tích hợp, liên kết dữ liệu với các hệ thống liên quan.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử tỉnh và các trang thông tin điện tử thành phần hoạt động ổn định, an toàn; từng bước xây dựng trang thông tin điện tử cấp xã.
- Duy trì ổn định hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh tỉnh Cao Bằng, kết nối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; trang bị các công cụ, chức năng: hỗ trợ quản trị, hỗ trợ người dùng, bảo đảm an toàn thông tin, chống thư rác và mã độc.
- Hoàn thiện các chức năng nghiệp vụ Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, đảm bảo thống nhất các chỉ tiêu báo cáo trên toàn tỉnh; kết nối thông suốt với Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia.
- Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0 phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0; tổ chức triển khai và cập nhật hàng năm.
- Xây dựng kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh làm cơ sở xác định các nhiệm vụ, lộ trình phát triển đô thị thông minh trong tỉnh.
- Xây dựng Hệ sinh thái giáo dục (HST) phục vụ công tác quản lý, công tác dạy và học nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục mạnh hơn thông qua kết nối nhà trường và xã hội, cha mẹ học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng dạy và học trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Đẩy mạnh triển khai các dịch vụ y tế thông minh; xây dựng, hoàn thiện Trung tâm Y tế thông minh nhằm nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ y tế đến người dân, kết nối nối với Trung tâm giám sát thông minh (IOC) tỉnh phục vụ theo dõi, thống kê, báo cáo và chỉ đạo điều hành của tỉnh. Đẩy mạnh cung cấp các nền tảng tư vấn, khám chữa bệnh từ xa, các hệ thống quản lý phục vụ khám chữa bệnh, ứng dụng chữ ký số trong bệnh án điện tử và thúc đẩy thanh toán trực tuyến trong ngành Y tế.
- Triển khai các dịch vụ du lịch thông minh phổ biến ứng dụng trên trên các thiết bị di động phục vụ nhu cầu khai thác, tra cứu của du khách.
- Trang bị hệ thống nền tảng kết nối dữ liệu phục vụ chức năng của Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh bảo đảm các tính năng kỹ thuật nhằm kết nối thông suốt với các hệ thống thông tin liên quan (phản ánh hiện trường, giám sát điều hành giao thông và an ninh trật tự, giám sát thông tin trên môi trường mạng, giám sát an toàn thông tin, thông tin các lĩnh vực kinh tế - xã hội, dịch vụ công,...)
- Các ứng dụng, dịch vụ triển khai đảm bảo thống nhất, đồng bộ, kết nối, chia sẻ với các nền tảng dùng chung quốc gia.
e) Đảm bảo an toàn thông tin:
- Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả các kế hoạch, quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Hoàn thiện và duy trì các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước tỉnh theo mô hình 4 lớp. Xây dựng hoàn thiện và duy trì khai thác có hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ với Trung tâm giám sát an ninh mạng quốc gia (NCSC).
- Lập hồ sơ, phê duyệt cấp độ an toàn thông tin cho các Hệ thống thông tin của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá, cập nhật.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Triển khai các giải pháp an toàn bảo mật thông tin, tích hợp chữ ký số chuyên dùng vào hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh như: Cổng/Trang thông tin điện tử; Một cửa điện tử; Thư điện tử công vụ,...
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Trang bị hệ thống hoặc thuê tài khoản phục vụ nghiệp vụ theo dõi thông tin trên môi trường mạng.
- Tăng cường và mở rộng năng lực của Hệ thống phòng chống mã độc tập trung; Hệ thống kết nối tới 100% máy tính công sở các cấp được kiểm soát. Triển khai giải pháp diệt virus Kasperky Endpoint Security (KES) bản quyền thông qua Hệ thống phòng chống mã độc tập trung.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ công chức viên chức; Hằng năm tổ chức tập huấn nâng cao về an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan trên địa bàn tỉnh và Đội ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực, trang bị các phương tiện kỹ thuật và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia, tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn thông tin.
g) Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Thường xuyên hàng năm tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kỹ năng, nhận thức về công nghệ thông tin, Chính quyền điện tử, Chính quyền số, chuyển đổi số, an toàn thông tin cho cán bộ công chức, viên chức. Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức cấp huyện, xã phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao trình độ quản trị, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho bộ phận chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về Chính quyền điện tử, Chính quyền số; xây dựng văn hoá số, kỹ năng số trong cộng đồng.
a) Giải pháp tài chính
- Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước (nằm trong chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) và các nguồn kinh phí huy động khác. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và các dự án tài trợ khác, đặc biệt là các dự án liên quan đến Chính quyền điện tử, chuyển đổi số. Khuyến khích các ngành, địa phương huy động các nguồn vốn cho ứng dụng CNTT ở đơn vị mình.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương nhằm thực hiện các nhiệm vụ, dự án quan trọng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch đã được phê duyệt, đặc biệt có ảnh hưởng, quyết định đến chỉ số chung của tỉnh như chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số ứng dụng CNTT, chỉ số chính phủ điện tử, chỉ số chuyển đổi số.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động cân đối kinh phí để bảo đảm các dự án quy mô ngành, địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT tại đơn vị.
- Tập trung quản lý thống nhất, bám sát mục tiêu của Kế hoạch và sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực tài chính. Phân chia lộ trình, giai đoạn triển khai hợp lý, phù hợp với nguồn lực tại địa phương, ngành, đơn vị.
b) Giải pháp môi trường pháp lý
- Ban hành và triển khai áp dụng Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0; tổ chức cập nhật hàng năm.
- Ban hành các văn bản tạo hành lang pháp lý thúc đẩy, triển khai hoạt động ứng dụng CNTT.
- Có cơ chế chính sách thu hút đầu tư ứng dụng CNTT, thu hút nguồn nhân lực CNTT, đãi ngộ đặc thù cho đội ngũ chuyên trách CNTT.
- Phát huy tiêu chí về ứng dụng CNTT trong bộ tiêu chí chấm điểm thi đua khen thưởng tỉnh, bộ tiêu chí đánh giá CCHC tỉnh; thường xuyên rà soát, bổ sung các tiêu chí phù hợp với từng giai đoạn, kế hoạch.
- Cập nhật các tiêu chí đánh giá cho từng cơ quan, địa phương, đơn vị về các nội dung ứng dụng CNTT, tổ chức đánh giá và công bố hàng năm.
c) Giải pháp tổ chức
- Tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh trong chỉ đạo triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, đô thị thông minh, an toàn thông tin.
- Củng cố bộ máy chuyên trách CNTT, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ số lượng và chất lượng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
d) Giải pháp triển khai
- Triển khai trong các cơ quan nhà nước
Triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ có trọng tâm, trọng điểm tại các cơ quan nhà nước để phát huy hiệu quả các hệ thống ứng dụng CNTT được đầu tư xây dựng.
Ưu tiên triển khai các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, chuyển đổi số, an toàn thông tin nhằm phát triển, nâng cao nguồn nhân lực CNTT của tỉnh phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
Xây dựng, kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, nhất là là chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách và đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống giám sát, cảnh báo và ứng cứu sự cố trong hoạt động ứng dụng CNTT.
Thí điểm triển khai một số mô hình, giải pháp, cách thức đối với các nhiệm vụ có tính mới để đánh giá làm cơ sở nhân rộng.
Ưu tiên bố trí kinh phí thường xuyên của các cơ quan đơn vị để đầu tư trang thiết bị, nâng cấp mạng nội bộ, triển khai ứng dụng nội bộ tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
Người đứng đầu các cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
Đẩy mạnh công tác truyền thông số nhằm tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền cảm hứng, chuyển đổi nhận thức trong toàn xã hội về chuyển đổi số.
UBND các huyện, thành phố chủ động lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm mô hình chuyển đổi số.
- Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Phối hợp với doanh nghiệp triển khai thử nghiệm, thí điểm sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình chuyển đổi số có kiểm soát, xác định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm.
Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
- Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), truyền thông số; cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên thiết bị di động, hướng đến chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
- Thu hút nguồn lực CNTT
Sử dụng nguồn ngân sách trung ương được đầu tư triển khai hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng CNTT.
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông - CNTT để phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường hợp tác
Đẩy mạnh thu hút hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các cơ sở đào tạo có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến.
Lồng ghép các nội dung về liên kết, thu hút hợp tác, đầu tư về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và các nội dung làm việc với các đối tác nước ngoài cũng như các hoạt động đối ngoại nói chung. Từ đó, đẩy mạnh thu hút nguồn lực, chuyển giao công nghệ góp phần phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất công nghệ thông tin của tỉnh.
Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với một số tỉnh/thành phố về cơ chế, chính sách phát triển mô hình chính quyền điện tử/Chính quyền số. Hợp tác với các tập đoàn viễn thông và CNTT để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
6. Lộ trình và kinh phí thực hiện
(Phụ lục 2 - Danh mục nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử giai đoạn 2021-2025)
a) Văn phòng UBND tỉnh
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND huyện, thành phố tăng cường gửi nhận văn bản điện tử; hệ thống thông tin báo cáo giữa các cơ quan nhà nước qua hệ thống thông tin.
- Kiểm soát có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia.
b) Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, an toàn thông tin, chuyển đổi số, Chính quyền điện tử, Chính quyền số... và hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh việc bố trí hợp lý nhân lực chuyên trách về CNTT cho các đơn vị.
- Phối hợp sở Thông tin và Truyền thông trong việc ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan rà soát, cập nhật các tiêu chí về ứng dụng CNTT trong bộ tiêu chí chấm điểm thi đua và bộ tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành chính.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách trong lĩnh vực CNTT; tham mưu đẩy mạnh ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông thông tin và phát triển đô thị thông minh phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số hàng năm; chủ trì triển khai các dự án, đề án, kế hoạch, chương trình... đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số, an toàn thông tin, đô thị thông minh.
- Hướng dẫn, thẩm định, giám sát và hỗ trợ các đơn vị triển khai đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định của nhà nước và phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm tham mưu tổ chức thực hiện Kế hoạch; theo dõi hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tài chính
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định dự toán kinh phí; hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho các dự án, chương trình ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, an toàn thông tin, đô thị thông minh phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lồng ghép các nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên kinh phí triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, chuyển đổi số, an toàn thông tin, đô thị thông minh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho tỉnh các chương trình hợp tác trong các lĩnh vực ứng dụng CNTT, an toàn thông tin, chuyển đổi số và đô thị thông minh.
g) Sở Công Thương
Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh giai đoạn 2021-2025.
h) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình đào tạo kỹ năng lao động mới cho người lao động, phục vụ chuyển đổi số.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Khuyến khích các cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, tăng cường thiết kế bài giảng điện tử, bài tập điện tử để học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá, tự học tại nhà.
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, phòng máy tính kết nối internet phục vụ việc học và nhu cầu thực hành, tra cứu thông tin của giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên ở các cấp học.
k) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Người đứng đầu cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan mình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số hàng năm của ngành, địa phương.
- Các sở, ngành thường xuyên rà soát các TTHC thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực chất, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ quan thực hiện TTHC tuân thủ các quy định về tiếp nhận, giải quyết, lưu trữ hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử; số hóa kết quả giải quyết TTHC.
l) Các doanh nghiệp viễn thông
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông 4G, 5G; cung cấp dịch vụ kết nối internet băng thông ổn định đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công và các nền tảng số.
Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được chỉ đạo, hướng dẫn./.
KINH PHÍ CHI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ/ Dự án | Mục tiêu | Kinh phí | Thời gian thực hiện | |
Sự nghiệp | Đầu tư | ||||
1 | Nâng cấp Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Cao Bằng | Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị, mở rộng thêm 02 điểm cầu |
| 2.000 | 2016 |
2 | Nâng cấp Hệ thống Thư điện tử công vụ | Nâng cấp cấu hình máy chủ, mở rộng dung lượng lưu trữ; trang bị phân hệ quản trị đa cấp; thiết lập chức năng lưu trữ dự phòng |
| 969 | 2016 |
3 | Hệ thống phòng, chống mã độc mô hình quản trị tập trung | Xây dựng hệ thống phòng, chống mã độc của tỉnh, làm chức năng kiểm soát mã độc các hệ thống thông tin, máy tính của các cơ quan, đơn vị |
| 1.147 | 2019 |
4 | Thuê Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Cao Bằng | Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Cao Bằng, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | 1.400 |
| 2020 |
5 | Thuê Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Cao Bằng (LGSP) | Trang bị hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP) giữa các hệ thống thông tin | 1.300 |
| 2020 |
6 | Thuê Cổng Dịch vụ công tỉnh Cao Bằng | Xây dựng Cổng Dịch vụ công tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp thực hiện TTHC mọi lúc, mọi nơi qua môi trường mạng | 0 |
| 2020 |
7 | Cải tạo, nâng cấp mạng nội bộ tại các huyện, trang bị giải pháp an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước (CQNN) trong tỉnh | Nâng cấp, mở rộng mạng nội bộ, đảm bảo khả năng sử dụng các ứng dụng dùng chung, bảo đảm an toàn TT |
| 1.745 | 2016 |
8 | Ứng dụng CNTT phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh | Hiện đại hóa cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, gồm các hạng mục: Hệ thống họp không giấy; hệ thống báo cáo kinh tế xã hội, nâng cấp hạ tầng mạng Wifi của VP UBND tỉnh |
| 4.939 | 2018 |
9 | Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động các cơ quan nhà nước | Tập huấn ứng dụng chữ ký số chuyên dùng, tích hợp ứng dụng ký số trên các hệ thống thông tin dùng chung |
| 750 | 2020 |
10 | Đầu tư trang thiết bị máy tính, ứng dụng CNTT trong các bệnh viện, trung tâm y tế | Đầu tư, trang bị thiết bị, ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh |
| 5.493 | 2017-2019 |
11 | Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh phiên bản 1.0 | Xây dựng, ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh (phiên bản 1.0) nhằm tạo khung pháp lý phục vụ lộ trình triển khai, xây dựng Chính quyền điện tử, bao gồm các mô hình tham chiếu kỹ thuật. | 500 |
| 2017 |
12 | Xây dựng trang thông tin điện tử Công an tỉnh và, Cổng thông tin đối ngoại tỉnh | Xây dựng trang thông tin điện tử |
| 1.000 | 2016 |
13 | Nâng cấp, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0 | Cập nhật kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng phiên bản 2.0 | 486 |
| 2020 |
| Tổng kinh phí | 3.686 | 18.043 |
|
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Nội dung | Phân kỳ đầu tư/ chi phí thuê | Nhu cầu kinh phí | Đơn vị thực hiện | |||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | Sự nghiệp (thuê, đầu tư) | Đầu tư | |||
I | Phát triển hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 | 5.000 | 20.000 | 10.000 | 10.000 | 5.000 |
| 50.000 | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Thuê hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu chính quyền điện tử của tỉnh |
|
|
|
|
|
|
| Thuê hạ tầng gắn kèm với từng hoạt động CNTT, dự án, nhiệm vụ cụ thể |
3 | Nâng cấp, duy trì hoạt động Trung tâm điều hành, giám sát đô thị thông minh của tỉnh (IOC) | 1.500 | 1.800 | 1.800 | 1.800 | 2.000 | 8.900 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Thuê dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ triển khai các ứng dụng Chính quyền điện tử, Chính quyền số | 800 | 800 | 800 | 800 | 800 | 4.000 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Xây dựng hệ thống mạng diện rộng (WAN) tỉnh Cao Bằng |
| 8.000 | 8.000 | 8.000 |
|
| 24.000 | Sở Thông tin và Truyền thông |
II | Phát triển hệ thống nền tảng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thuê nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Cao Bằng | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 7.500 |
| Văn phòng UBND tỉnh |
III | Phát triển dữ liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thuê lưu trữ dữ liệu (khi chưa có trung tâm dữ liệu tỉnh) |
| 500 | 700 | 900 | 1000 | 3.100 |
|
|
2 | Số hóa dữ liệu lưu trữ lịch sử tỉnh |
|
|
|
|
|
|
| Sở Nội vụ (Đang xây dựng Đề án) |
3 | Cập nhật CSDL lịch sử, truyền thống tỉnh Cao Bằng (Đề án 119) | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 250 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Đầu tư xây dựng hệ thống nền cơ sở dữ liệu chuyên ngành | 5.000 | 3.000 |
|
|
|
| 8.000 | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Xây dựng các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 |
| 25.000 | Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, huyện, thành phố |
IV | Phát triển các ứng dụng, dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thuê hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh |
|
|
|
|
|
|
| Đơn vị sử dụng chi trả từ kinh phí chi thường xuyên |
2 | Thuê hệ thống một cửa điện tử |
|
|
|
|
|
|
| Đơn vị sử dụng chi trả từ kinh phí chi thường xuyên |
3 | Thuê dịch vụ Cổng dịch vụ công tỉnh Cao Bằng | 1.803 | 1.803 | 1.803 | 1.803 | 1.803 | 9.015 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng | 2.646 |
|
|
|
| 2.646 |
|
|
5 | Thuê dịch vụ hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Cao Bằng | 458 | 400 | 400 | 400 | 400 | 2.058 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
6 | Thuê dịch vụ Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng | 2.400 | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 10.400 |
| Văn phòng UBND tỉnh |
7 | Xây dựng kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng | 460 |
|
|
|
| 460 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
8 | Xây dựng Đề án đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng | 600 |
|
|
|
| 600 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
9 | Thuê dịch vụ Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Cao Bằng | 1.400 | 1.400 | 1.400 | 1.400 | 1.400 | 7000 |
| Văn phòng UBND tỉnh |
10 | Hệ sinh thái Giáo dục tỉnh Cao Bằng (Quy mô toàn tỉnh: gồm Sở Giáo dục đào tạo, các phòng giáo dục và các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh) | 3.312 | 3.270 | 3.270 |
|
| 9.852 |
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
11 | Thuê dịch vụ Trung tâm y tế thông minh giai đoạn 2021- 2023 | 1.500 | 1.500 | 1.500 |
|
| 4.500 |
| Sở Y tế |
12 | Thuê dịch vụ CNTT Cổng thông tin điện tử du lịch thông minh trên Smartphone tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2023 | 1.500 | 1.500 | 1.500 |
|
| 4.500 |
| Sở Văn hóa - TT&DL |
V | Đảm bảo an toàn thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Duy trì, mở rộng chức năng Hệ thống phòng chống mã độc tỉnh Cao Bằng | 823 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 6.823 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Thuê dịch vụ Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) | 2.088 | 1.600 | 1.600 | 1.600 | 1.600 | 8.488 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
3 | Thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng | 190 | 250 | 300 | 300 | 300 | 1.340 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
VI | Nguồn nhân lực CNTT |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ chuyên trách, cán bộ công chức, viên chức về CNTT, an toàn thông tin các đơn vị trên địa bàn tỉnh | 1.225 | 1.250 | 1.250 | 1.250 | 1.250 | 6.225 |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
| Tổng cộng |
|
|
|
|
| 97.657 | 107.000 |
|
| Bình quân năm |
|
|
|
|
| 19.531 | 21.400 |
|
- 1Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 2167/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Kế hoạch 3108/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động 57-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 7Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cao Bằng
- 8Kế hoạch 3833/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 10Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 14Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 15Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tuyền thông ban hành
- 16Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 17Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục mã định danh các cơ quan, đơn vị phục vụ trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 20Công văn 2606/BTTTT-THH-ATTT năm 2020 về Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 21Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 22Quyết định 2167/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025
- 23Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2893/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra