- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2812/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 488/TTr-STC ngày 30/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng (sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, huyện, thành phố.
4. Cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các Sở, ngành, cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính:
1. Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
3. Thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, người lao động.
Điều 3. Biên chế và nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Biên chế: Căn cứ biên chế được tỉnh giao hàng năm.
2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao hàng năm theo chế độ tự chủ.
b) Các khoản thu phí được để lại theo quy định của Nhà nước.
c) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện từ năm ngân sách 2018.
2. Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ ghi tại Điều 1 và các ngành, các cấp có liên quan thực hiện:
a) Căn cứ quy định hiện hành về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; quy định của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ.
b) Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc, trong đó chi tiết dự toán kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và dự toán kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.
c) Đối với cơ quan không có đơn vị dự toán trực thuộc, căn cứ vào dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phân bổ dự toán được giao theo hai phần:
- Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ;
- Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy định.
d) Đối với phần kinh phí tự chủ: Phân bổ và ghi rõ kinh phí thực hiện từng hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên theo dự toán, số lượng, khối lượng được duyệt.
đ) Chế độ báo cáo: Trước ngày 28/02 hàng năm hoặc đột xuất cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải lập báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm năm trước của cơ quan mình gửi cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính hoặc gửi trực tiếp cơ quan Tài chính, Nội vụ cùng cấp (trường hợp cơ quan không có đơn vị dự toán trực thuộc) theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Đối với xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ biên chế cán bộ, công chức cấp xã được cấp có thẩm quyền giao và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bao gồm kinh phí khoán hoạt động đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố để hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện.
4. Các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính, bao gồm cấp huyện xem xét tự quyết định việc thực hiện chế độ tự chủ theo quyết định của Thường trực Tỉnh ủy.
5. Đối với các Hội đặc thù: Căn cứ vào Điều lệ hoạt động và quy định hiện hành tự quyết định thực hiện chế độ tự chủ; đăng ký trong tháng 12/2017 với Sở Tài chính để tổng hợp vào phương án phân bổ dự toán hàng năm.
6. Giao Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành khối tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 11/2003/CT-CT thực hiện Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng khoán thí điểm biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và Nghị định 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 59/2016/QĐ-UBND về giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Ủy ban nhan dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 ban hành
- 3Quyết định 1028/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2018 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh mới được thành lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Chỉ thị 58/2006/CT-UBND về tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP và 43/2006/NĐ-CP do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2018 quy định về thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP đối với đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 1523/QĐ-UBND về định mức khoán chi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn năm 2022 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Chỉ thị 11/2003/CT-CT thực hiện Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng khoán thí điểm biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và Nghị định 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 59/2016/QĐ-UBND về giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Ủy ban nhan dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 ban hành
- 8Quyết định 1028/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2018 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh mới được thành lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Chỉ thị 58/2006/CT-UBND về tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP và 43/2006/NĐ-CP do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2018 quy định về thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP đối với đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Bình Định ban hành
- 15Quyết định 1523/QĐ-UBND về định mức khoán chi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn năm 2022 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 2812/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực