- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1523/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 21 tháng 7 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính lại Văn bản số 1492/STC-QLNS ngày 24 tháng 5 năm 2022 và Công văn số 2149/STC-QLNS ngày 20 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao định mức khoán chi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là xã) năm 2022 và giai đoạn ổn định ngân sách 2022-2025.
Định mức giao khoán chi hoạt động thường xuyên đối với xã năm 2022 là 400 triệu đồng/xã/năm và được áp dụng cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2021-2025. Các năm sau trong giai đoạn, căn cứ dự toán chi ngân sách thường xuyên được Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố phân bổ, khả năng nguồn thu cân đối ngân sách, yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân xã được trình Hội đồng nhân dàn xã quyết định điều chỉnh mức khoán chi hoạt động thường xuyên đảm bảo mức tăng thêm tối đa không quá 10% mức khoán chi năm trước.
Định mức khoán chi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã được thực hiện kể từ ngày 01/01/2022.
Định mức giao khoán trên không bao gồm: chi công tác đào tạo, bồi dưỡng; chi đoàn công tác nước ngoài và đón đoàn khách nước ngoài vào; chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi các hoạt động khu phố, ấp (bao gồm phụ cấp cán bộ khu phố, ấp; kinh phí hoạt động khu phố, ấp); chi cho lực lượng dân quân thường trực, công an viên; chi cho lực lượng bảo vệ dân phố, tuần tra nhân dân; chi đảm bảo xã hội; chi hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng của xã, Nhà văn hóa ấp, Nhà văn hóa liên ấp, Nhà văn hóa dân tộc (bao gồm mức hỗ trợ kiêm nhiệm cho người quản lý các thiết chế văn hóa, thể thao; kinh phí duy trì, tổ chức hoạt động); chi hoạt động công tác Đảng; chi hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng; chi phụ cấp Đại biểu Hội đồng nhân dân xã; chi hoạt động của Hội đồng nhân dân xã; chi thù lao cho cộng tác viên, hội đặc thù theo quy định của cấp có thẩm quyền; chi thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; các khoản chi không thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2018 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh mới được thành lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 01/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1067/2006/QĐ-UBND quy định về chuyển từ chế độ khoán định biên và kinh phí hoạt động sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với phường do Ủy ban nhân dân Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 19/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/2022/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND quy định về phương thức xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ đối với xã, phường, thị trấn; tổng mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2024 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2018 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh mới được thành lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 01/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1067/2006/QĐ-UBND quy định về chuyển từ chế độ khoán định biên và kinh phí hoạt động sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với phường do Ủy ban nhân dân Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 19/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/2022/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND quy định về phương thức xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ đối với xã, phường, thị trấn; tổng mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2024 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 1523/QĐ-UBND về định mức khoán chi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn năm 2022 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 1523/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Dương Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực