- 1Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 2Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 96/2011/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính quy định tại Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2751/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 26 tháng 09 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/07/2007 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ cả nước đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 736/SCT-KHTC ngày 01/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Định hướng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020, nội dung cụ thể như sau:
1.1. Quan điểm phát triển chung.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Bình Dương gắn kết với chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của cả nước và thế mạnh về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đất đai của tỉnh tạo nên sự phát triển mang tính đột phá giai đoạn 2011 - 2020;
Phát triển công nghiệp hỗ trợ tập trung vào phục vụ các ngành công nghiệp sản xuất thành phẩm trong nước, góp phần giảm nhập siêu nguyên liệu;
Phát triển công nghiệp hỗ trợ tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, góp phần giảm nhập siêu nguyên liệu;
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ mà Bình Dương có thế mạnh, theo sự phân công của Trung ương trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ;
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ gắn kết với việc bảo vệ môi trường trên cơ sở áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đổi mới công nghệ, lựa chọn ngành nghề phù hợp, bố trí vào những khu vực thích hợp.
1.2. Quan điểm phát triển cụ thể các ngành.
Hình thành và phát triển các trung tâm nguyên phụ liệu; Phấn đấu trở thành trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may, da - giày của cả nước. Kết hợp song song giữa sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt - may, da - giày với việc phát triển dịch vụ cung cấp nguyên phụ liệu ngành dệt - may, da - giày.
Trở thành địa phương có thế mạnh về ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí. Hình thành khu công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất động cơ ô tô đáp ứng yêu cầu sản xuất ô tô trong nước và cho xuất khẩu; phát triển khu, cụm công nghiệp hỗ trợ cơ khí. Phát triển nguồn nhân lực đủ đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí chế tạo ở trình độ cao. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo có khả năng cung cấp các loại phụ tùng, trang thiết bị cho các ngành kinh tế. Phát triển được các doanh nghiệp đóng vai trò đầu tàu, có khả năng cung cấp những sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí quy mô lớn ra thị trường.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện - điện tử gắn kết chặt chẽ với phân công lao động và hợp tác quốc tế. Phấn đấu trở thành địa phương có thế mạnh về sản xuất linh kiện điện tử so với cả nước. Hình thành các doanh nghiệp đóng vai trò đầu tàu trong sản xuất linh kiện điện tử, có khả năng cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ngành công nghiệp cơ khí.
Phát triển một số trung tâm, cơ sở thiết kế mẫu mã trong lĩnh vực chế biến gỗ.
2.1. Mục tiêu chung.
Hình thành và phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, có khả năng tham gia vào chuỗi sản xuất sản phẩm toàn cầu.
Đến năm 2020, tỉnh Bình Dương sẽ trở thành địa phương có thế mạnh về phát triển công nghiệp hỗ trợ so với cả nước; phát triển được các doanh nghiệp đóng vai trò đầu tàu, có khả năng cung cấp những sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy mô lớn ra thị trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể các ngành.
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may, da - giày giai đoạn 2011 - 2020 nhanh hơn tốc độ tăng trưởng chung của ngành công nghiệp dệt - may, da - giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp này của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may, da - giày từ 11% - 12% giai đoạn 2011 - 2020.
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí đến giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 15% - 17%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 12% - 13%/năm.
Tốc độ tăng trưởng bình quân công nghiệp hỗ trợ ngành điện - điện tử giai đoạn 2011 - 2015 từ 18 - 20%/năm và giai đoạn 2016- 2020 từ 14% - 15%/năm.
Tốc độ tăng trưởng bình quân công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ giai đoạn 2011 - 2015 đạt 18%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 15%/năm.
3.1. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may, da - giày.
3.1.1. Định hướng phát triển sản phẩm.
a). Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may.
Công nghiệp sản xuất sợi, kéo sợi phục vụ cho ngành dệt, đặc biệt là sợi tổng hợp; công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và phụ tùng cơ khí phục vụ ngành dệt may; phát triển công nghiệp dệt vải; phát triển thị trường vải mộc; phát triển công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt - may. Hình thành ngành công nghiệp thời trang trong lĩnh vực dệt - may.
b). Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành da - giày.
Phát triển các loại vải dệt để sản xuất giày dép, đặc biệt là giày dép vải xuất khẩu. Phát triển nguyên phụ liệu ngành da - giày, bao gồm mũ giày, đế giày. Phát triển ngành công nghiệp cơ khí phục vụ ngành công nghiệp da - giày. Phát triển ngành công nghiệp giày thời trang.
3.1.2. Định hướng thị trường tiêu thụ.
- Giai đoạn 2011 - 2015 thị trường tiêu thụ chủ yếu là nước ngoài.
- Giai đoạn 2016 - 2020 thị trường tiêu thụ trong nước dự kiến chiếm 50%, nâng tỷ lệ cung cấp nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm trong nước.
3.1.3. Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
Phân bố các ngành công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may, da - giày tập trung vào các khu, cụm công nghiệp gắn liền với quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, tập trung ở Vùng kinh tế phía Nam, bao gồm: Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An. Công nghiệp hỗ trợ ngành da - giày được bố trí cả Vùng kinh tế phía Bắc: gồm Bắc Bến Cát, Bắc Tân Uyên, huyện Phú giáo và huyện Dầu Tiếng.
3.2. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí.
3.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm: Công nghiệp sản xuất dây và thiết bị dây dẫn. Công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các ngành kinh tế. Công nghiệp sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô, xe máy.
3.2.2. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ.
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất dây và thiết bị dây dẫn, thị trường tiêu thụ chủ yếu là nước ngoài.
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 tập trung chủ yếu là thị trường trong nước, phục vụ các ngành công nghiệp dệt - may, da - giày, chế biến gỗ,...
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô, xe máy, xe đạp: giai đoạn 2011 - 2015 thị trường tiêu thụ vẫn tập trung chủ yếu là thị trường nước ngoài thông qua cung cấp cho các công ty mẹ, xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Giai đoạn 2016 - 2020 nâng dần tỷ trọng sản phẩm cung cấp cho các ngành công nghiệp sản xuất xe ô tô, xe máy trong nước.
3.2.3. Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
- Ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện tại chủ yếu vẫn phân bố ngoài khu công nghiệp. Trong giai đoạn 2011 - 2020 sẽ chuyển dần sang bố trí ở trong các khu công nghiệp, đặc biệt là khi hình thành các khu, cụm công nghiệp chuyên dụng cho ngành cơ khí (khu công nghiệp cho ngành ô tô, khu công nghiệp cho ngành hỗ trợ cơ khí).
- Giai đoạn 2011 - 2020 ngành công nghiệp cơ khí sẽ bố trí ở Vùng kinh tế phía Nam: gồm Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An.
3.3. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử - tin học.
3.3.1. Định hướng phát triển sản phẩm.
Sản xuất linh kiện cáp quang, linh kiện điện tử.
3.3.2. Định hướng thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ linh kiện điện tử giai đoạn 2011 - 2020 chủ yếu vẫn là thị trường nước ngoài. Giai đoạn 2016 - 2020 từng bước tạo sự gắn kết giữa sản xuất linh kiện điện tử với sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo.
Đối với ngành sản xuất linh kiện cáp quang: thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu.
3.3.3 Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phục vụ cho ngành công nghiệp điện tử - tin học trên địa bàn tỉnh Bình Dương được bố trí trong các khu công nghiệp có mạng lưới cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đặc biệt là khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Mỹ Phước II và cụm công nghiệp Tân Định. Trong thời gian tới, sự phân bố này sẽ tiếp tục được duy trì và mở rộng sang các khu công nghiệp khác có đủ điều kiện phát triển công nghiệp điện tử - tin học.
Giai đoạn 2011 - 2020 ngành công nghiệp điện tử - tin học bố trí vùng kinh tế phía Nam: gồm Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An.
3.4. Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ.
3.4.1. Định hướng phát triển, sản phẩm.
Gỗ nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu. Thiết kế mẫu mã sản phẩm. Công nghiệp cơ khí cho ngành chế biến gỗ. Sơn chuyên dụng cho đồ gỗ. Keo dán gỗ.
3.4.3. Định hướng thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ cho ngành công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ chủ yếu là thị trường trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3.4.3. Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
Ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2020 sẽ được bố trí ở vùng kinh tế phía Nam: gồm Nam Bến Cát, Nam Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An.
4.1. Giải pháp về vốn đầu tư và công nghệ.
4.1.1. Giải pháp về vốn đầu tư.
a). Các nguồn vốn đầu tư.
- Vốn từ ngân sách Nhà nước.
Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh. Vốn ngân sách Nhà nước dùng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp hỗ trợ và để hỗ trợ các doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ. Dự kiến nguồn vốn này chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư.
- Vốn từ các doanh nghiệp.
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động và những doanh nghiệp thành lập mới đầu tư các dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, dự kiến giai đoạn 2011 - 2020 sẽ tập trung vốn đầu tư cho các nội dung: mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, khai thác hết công suất hiện có, tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp thành lập mới có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, dự kiến tiềm năng từ nguồn vốn này sẽ rất lớn trong giai đoạn 2011 - 2020, đặc biệt là luồng đầu tư từ Nhật Bản và từ thành phố Hồ Chí Minh.
b). Giải pháp thu hút vốn đầu tư.
- Thu hút đầu tư thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư: Áp dụng các chính sách tài chính quy định tại Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 04/7/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Thu hút đầu tư thông qua các chủ đầu tư các khu công nghiệp: Chủ đầu tư các khu công nghiệp quán triệt chủ trương khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh, sẽ ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Thu hút đầu tư thông qua các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp có khả năng mời gọi các nhà đầu tư là các đối tác hoặc bạn bè hoạt động trong cùng một lĩnh vực đến đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ở các khu công nghiệp.
- Thu hút đầu tư các doanh nghiệp quy mô lớn, đầu tàu về sản xuất thành phẩm, các doanh nghiệp này sẽ đóng vai trò cầu nối thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
4.1.2. Giải pháp về công nghệ.
- Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có quy mô lớn, trình độ công nghệ tiên tiến ít gây ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng các biện pháp về môi trường để điều chỉnh các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đang hoạt động có trình độ công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Các dự án gây ô nhiễm môi trường do công nghệ lạc hậu sẽ phải đầu tư đổi mới công nghệ để khắc phục ô nhiễm hoặc ngừng hoạt động.
- Áp dụng chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ được quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
4.2. Giải pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Áp dụng chính sách hỗ trợ về thị trường đối với các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quảng cáo, giới thiệu miễn phí sản phẩm trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và Sở Công Thương tỉnh Bình Dương; Được ưu tiên xét hỗ trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư; chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được nhà nước tạo điều kiện tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo quy định về công nghệ cao.
- Nâng cao vai trò của hiệp hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong việc phát triển thị trường tiêu thụ ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Thành lập trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các trung tâm nguyên phụ liệu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, các cổ đông chiến lược là những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu, tiêu thụ nguyên phụ liệu, các nhà phân phối và ngân hàng.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức các cuộc hội chợ triển lãm thường niên các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Thành lập câu lạc bộ các doanh nghiệp cùng ngành nghề.
- Đầu tư nâng cấp các trang web của các sở ngành nhằm đáp ứng yêu cầu hỗ trợ các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ về thị trường,...
4.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
- Nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương bao gồm nguồn nhân lực từ thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nhân lực tại chỗ, nguồn nhân lực từ các tỉnh khác. Nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương là rất lớn cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về mặt số lượng, tiếp tục áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhân tài về làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Về đào tạo nguồn nhân lực, áp dụng các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực được quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nhân lực từ nguồn ngân sách của nhà nước; các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong khu, cụm công nghiệp được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về phát triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
- Giai đoạn 2011 - 2020, Bình Dương ưu tiên nguồn lực, dành kinh phí để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đối với các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Gắn kết chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh với chương trình đào tạo nguồn nhân lực quốc gia trong lĩnh vực phát triển công nghiệp hỗ trợ thông qua các chương trình hợp tác đào tạo với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản.
- Liên kết tổ chức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Liên kết giữa chính quyền địa phương, doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
- Có chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng đất đai, cơ sở hạ tầng để hình thành các trường dạy nghề, trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, nhất là các lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử.
4.4. Giải pháp phân bố các doanh nghiệp sản xuất ngành công nghiệp hỗ trợ.
Đối chiếu các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương về tỷ lệ lấp đầy và lĩnh vực hoạt động, sẽ bố trí các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ vào các khu công nghiệp sau:
- Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp B, tỷ lệ lấp đầy 77%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Mỹ Phước, tỷ lệ lấp đầy 88%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Việt Hương 2, tỷ lệ lấp đầy 73%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Mai Trung, tỷ lệ lấp đầy 65%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Nam Tân Uyên, tỷ lệ lấp đầy 36,73%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Sóng Thần III, tỷ lệ lấp đầy 16%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Đại Đăng, tỷ lệ lấp đầy 49%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Kim Huy, tỷ lệ lấp đầy 29%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Đồng An 2, tỷ lệ lấp đầy 69%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, tỷ lệ lấp đầy 52%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới.
- Khu công nghiệp Đất Cuốc, tỷ lệ lấp đầy 42%, còn có thể tiếp nhận đầu tư mới dựng cơ sở hạ tầng.
Giai đoạn 2011 - 2015 sẽ bố trí những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ vào các khu công nghiệp đang hoạt động nêu trên.
Giai đoạn 2016 - 2020 sẽ bố trí các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ vào các khu công nghiệp còn lại.
Hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành trong lĩnh vực dệt may, da giày, cơ khí, điện tử - tin học, chế biến gỗ có đủ các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật và xử lý môi trường để kêu gọi và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào các sản phẩm hỗ trợ.
Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp hỗ trợ có công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường vào các khu công nghiệp trong khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương.
4.5. Giải pháp mặt bằng cho phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương đảm bảo cho phát triển công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 và xa hơn. Với quy hoạch 35 khu công nghiệp tổng diện tích 17.079,5 ha và 23 cụm công nghiệp 2.700 ha, tổng diện tích các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 gần 20.000ha đảm bảo cho phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung và ngành công nghiệp hỗ trợ nói riêng.
Chính sách về mặt bằng cho phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ thực hiện theo quy định của Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên hỗ trợ và dành quỹ đất thích hợp cho dự án về diện tích, vị trí và tiền thuê đất; các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong khu cụm công nghiệp được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong khu, cụm công nghiệp; được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
4.6. Giải pháp liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Hình thành các pháp nhân mới dưới hình thức công ty cổ phần, công ty TNHH mà các cổ đông, các thành viên góp vốn là những pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và các nhà phân phối. Hình thức liên kết này giúp tiêu thụ sản phẩm hỗ trợ một cách ổn định và hiệu quả.
Liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội ngành nghề.
Xây dựng các chương trình hợp tác dài hạn với các đối tác quốc tế, các tập đoàn đa quốc gia, các trường đại học, viện nghiên cứu nhằm nghiên cứu chuyên sâu về các sản phẩm và công đoạn hỗ trợ cho ngành.
4.7. Cơ chế phối hợp giữa Bình Dương và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Tiếp tục phát huy việc hợp tác với các tỉnh trong việc cung ứng nguồn lao động phổ thông cho ngành dệt - may, da - giày, chế biến gỗ. Đến năm 2015, phối hợp giữa Bình Dương với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên hướng tới ký kết các thỏa ước, xây dựng các quy chế phối hợp, xây dựng các chương trình hợp tác về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Các chiến lược kế hoạch, quy hoạch, định hướng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cần có sự hợp tác giữa các tỉnh mà Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh có thể đóng vai trò chủ động. Sự hợp tác trước hết phải bắt đầu từ minh bạch và cập nhật thông tin trên các website của Sở Công Thương các tỉnh, định kỳ tổ chức những hội nghị liên vùng về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường.
Hạn chế tiếp nhận đầu tư mới các ngành gây ô nhiễm môi trường như thuộc da, có kế hoạch di dời các nhà máy sản xuất thuộc da, dệt nhuộm đang hoạt động gây ô nhiễm môi trường vào các khu công nghiệp. Ngân sách địa phương hỗ trợ các doanh nghiệp di dời vào các khu công nghiệp.
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong các khu công nghiệp bảo đảm đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Áp dụng các biện pháp xử phạt các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ gây ô nhiễm môi trường.
Có chiến lược, kế hoạch bố trí các nguồn lực cho đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải từ các nhà máy tới các khu công nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tăng tích lũy, hình thành nguồn vốn hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Có cơ chế đảm bảo việc thực hiện đầy đủ công tác theo dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
Quán triệt Ban Quản lý các khu công nghiệp không thu hút đầu tư những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
4.9. Cơ chế chính sách.
Triển khai thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ, Bộ Công Thương sẽ xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp ưu tiên phát triển, trên cơ sở đó tỉnh Bình Dương có những định hướng cụ thể về phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Theo Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; Bình Dương được giao nhiệm vụ phát triển Trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt may và da giày, hình thành khu công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất động cơ ô tô; phát triển khu, cụm công nghiệp hỗ trợ cơ khí. Để thực hiện nhiệm vụ này, sau khi Trung ương ban hành các chính sách hỗ trợ cho địa phương như chính sách thu hút đầu tư; chương trình xúc tiến thương mại, mời gọi đầu tư, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực,... Bình Dương sẽ thực hiện các công tác như chuẩn bị mặt bằng, nguồn nhân lực, lựa chọn các doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn đã được đề ra để đưa vào chương trình hỗ trợ.
Ngoài các chính sách ưu đãi của Trung ương theo các quy định hiện hành về khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, tỉnh Bình Dương bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để khuyến khích phát triển các dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ mà tỉnh có thế mạnh.
4.10. Lập các dự án đầu tư.
Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng dự án đầu tư thành lập trung tâm nguyên phụ liệu ngành dệt - may, da - giày.
Xây dựng dự án đầu tư thành lập khu công nghiệp hỗ trợ cơ khí, dự án đầu tư thành lập khu công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất động cơ ô tô.
Giao cho Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Trưởng ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1520/QĐ-UBND nămv 2012 về Chương trình phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2013-2015
- 2Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 993/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 4Quyết định 2089/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 34/2007/QĐ-BCN phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 96/2011/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính quy định tại Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1520/QĐ-UBND nămv 2012 về Chương trình phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2013-2015
- 8Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 993/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 10Quyết định 2089/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030
- 11Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2751/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Định hướng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020
- Số hiệu: 2751/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực