- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 338/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1713/QĐ-BTP năm 2013 Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2716/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 06 tháng 08 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg Ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1713/QĐ-BTP. ngày 05/7/2013 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 910/TTr-STP ngày 22/7/2013 về việc ban hành Kế hoạch triển khai “Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai “Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan giúp UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đúng mục đích, yêu cầu và nội dung Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2716/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”; Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai “Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Thực hiện có hiệu quả các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 và Quyết định số 1713/QĐ-BTP. ngày 05/7/2013 của Bộ Tư pháp.
- Xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng hệ thống dữ liệu lý lịch tư pháp theo mô hình tập trung, thống nhất.
- Việc xây dựng chiến lược phát triển lý lịch tư pháp phải phù hợp với thực tiễn và tình hình của địa phương.
- Đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc triển khai Chiến lược.
- Đảm bảo kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
1. Giai đoạn 2013-2015
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp theo quy định của Luật lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để phục vụ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Năm 2013
b) Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an, Thi hành án dân sự, các cơ quan tổ chức khác và Sở Tư pháp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014
c) Đưa cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử chính thức đi vào hoạt động
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Năm 2013, phấn đấu 30% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Sở Tư pháp và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia được thực hiện dưới dạng điện tử. Từ năm 2014-2015, phấn đấu trên 50% thông tin lý lịch tư pháp chính thức được trao đổi giữa Sở Tư pháp và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện dưới dạng điện tử.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015
d) Bố trí đủ 03 biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp theo Quyết định số 2369/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp"; tổ chức tập huấn nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp tại các cơ quan có liên quan, bảo đảm đến năm 2015 trên 80% công chức, viên chức làm công tác Lý lịch tư pháp được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ Lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ
- Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015
đ) Triển khai thí điểm việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện, qua mạng ở cấp độ 3 của dịch vụ hành chính công trực tuyến (gửi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua mạng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015
e) Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, kho lưu trữ hồ sơ; chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lý lịch tư pháp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ
- Thời gian thực hiện: Năm 2014
f) Sơ kết 03 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan.
g) Tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; phối hợp liên ngành kiểm tra hoạt động cung cấp, tiếp nhận, xác minh thông tin Lý lịch tư pháp phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp và cấp Phiếu Lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013-2015.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016
b) Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ, cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp và Sở Tư pháp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp; thường xuyên tiến hành rà soát việc cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp. Phấn đấu đến năm 2016 đạt 90% - 95% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Sở Tư pháp và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia được thực hiện dưới dạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các cơ quan tổ chức liên quan và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016-2020
c) Thực hiện các đề án của các Bộ, ngành Trung ương trong việc kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp với cơ sở dữ liệu hộ tịch, dân cư, hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -2020
d) Thực hiện thí điểm việc cấp Phiếu Lý lịch tư pháp qua mạng trực tuyến ở cấp độ 4 của dịch vụ hành chính công trực tuyến (nhận và trả kết quả qua mạng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 -2020
đ) Thực hiện lộ trình việc chuyển đổi mô hình quản lý cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp từ hai cấp sang 01 cấp thống nhất tại Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018-2020
e) Bổ sung thêm từ 02-03 biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp; bảo đảm biên chế làm công tác lý lịch tư pháp phù hợp với tình hình thực tế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016
f) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và hướng đến việc kết nối các thông tin Lý lịch tư pháp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp dưới dạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016-2020
g) Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tiếp nhận, quản lý thông tin Lý lịch tư pháp ở địa phương; bảo đảm 90%-95% công chức, viên chức được tào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016-2020
h) Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về Lý lịch tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016-2020.
3. Định hướng đến năm 2030:
a) Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, bảo đảm thực hiện cung cấp, tiếp nhận, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan liên quan qua hệ thống mạng trực tuyến; bảo đảm trên 50% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan được thực hiện dưới dạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2030
b) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp theo mô hình 01 cấp; bảo đảm việc yêu cầu và giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua mạng trực tuyến; phát huy vai trò của Phiếu lý lịch tư pháp là công cụ hỗ trợ quá trình điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2030.
c) Tiếp tục tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng kỹ năng tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp và tại các cơ quan có liên quan, cán bộ tư pháp hộ tịch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2030
d) Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tại các cơ quan có liên quan, bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2030
đ) Tiếp tục công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra về Lý lịch tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2030.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ đề ra. Đồng thời, tiến hành thực hiện các nhiệm vụ được giao do Đề án của các Bộ, ngành Trung ương chủ trì triển khai.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung biên chế làm công tác lý lịch tư pháp; phối hợp tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lý lịch tư pháp tại các cơ quan có liên quan.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; hướng dẫn, quản lý và thanh quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin điện tử vào hoạt động quản lý lý lịch tư pháp được thuận lợi, chất lượng, an toàn tuyệt đối.
5. Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí cán bộ làm công tác cung cấp, rà soát thông tin Lý lịch tư pháp. Đồng thời, chỉ đạo hệ thống ngành dọc cung cấp và rà soát thông tin Lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đảm bảo đúng thời hạn, tiến độ đề ra.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền bố trí cán bộ làm công tác cung cấp, rà soát thông tin Lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp đảm bảo đúng quy định và thời gian tiến độ đề ra.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ thực hiện Kế hoạch, Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch triển khai “Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
- 1Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2013 triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 1718/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển hoạt động Lý lịch tư pháp giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 4660/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2015
- 4Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 468/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Quyết định 2369/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Xây dựng Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 338/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1713/QĐ-BTP năm 2013 Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2013 triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 1718/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển hoạt động Lý lịch tư pháp giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 4660/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2015
- 10Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 468/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 2716/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai “Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 2716/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực