Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1299/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 18 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;

Căn cứ Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 206/TTr-STP ngày 06/8/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (TTLLTPQG);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (A);
- Lưu: VT, Mi29/8.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1299/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. MỤC ĐÍCH:

1. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Chiến lược lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1713/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

2. Xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện Chiến lược, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện các giải pháp của Chiến lược.

II. YÊU CẦU:

1. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và hoạt động lý lịch tư pháp; bảo đảm khả thi, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu của Chiến lược.

2. Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời những nội dung đã được đề ra trong Kế hoạch. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đồng thời đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này.

B. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

I. GIAI ĐOẠN 2014-2015

1. Ứng dụng Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.

2. Ứng dụng Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện, qua mạng - cấp độ 3 của dịch vụ hành chính công trực tuyến.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

3. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh được ban hành theo Quyết định số 804/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh; Cục Thi hành án dân sự; UBND huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.

4. Xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

4.1. Triển khai thực hiện các văn bản của Bộ Tư pháp hướng dẫn thống nhất việc quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo hướng hiện đại, hiệu quả.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

4.2. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

4.3. Tăng cường hoạt động xây dựng, lưu trữ, bảo vệ, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử. Triển khai cung cấp thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng dữ liệu điện tử giữa Sở Tư pháp với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. Đưa vào sử dụng chính thức phần mềm quản lý lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp từ năm 2014-2015, bảo đảm trên 50% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia được thực hiện dưới dạng điện tử.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

5. Kiện toàn tổ chức, đội ngũ làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, bảo đảm năm 2014 - 2015, Sở Tư pháp bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch tư pháp được phê duyệt.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

6. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác lý lịch tư pháp và công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

7. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ rà soát, đối chiếu việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh nghiên cứu, khảo sát, thống kê, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp qua hệ thống mạng.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Năm 2015.

9. Tổ chức triển khai, biên soạn các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương và các cơ quan khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

10. Phối hợp liên ngành kiểm tra việc thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành trong hoạt động cung cấp, tiếp nhận, xác minh thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ xây dựng dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có trách nhiệm liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

11. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp tình hình triển khai, thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (giai đoạn 2014 - 2015).

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

II. GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về lý lịch tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan.

1.1. Tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp; đề xuất, kiến nghị những giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế về lý lịch tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh; Sở Tài chính, Sở Nội vụ; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016.

1.2. Nghiên cứu, đề xuất, góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh của người làm công tác lý lịch tư pháp theo kế hoạch triển khai của Bộ Tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2017.

2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Thi hành án dân sự tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.

3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án liên quan đến xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp đã được xây dựng và phê duyệt trong giai đoạn năm 2014 - 2015; bảo đảm đến năm 2016, 90-95% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử. Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện, qua mạng.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.

4. Triển khai thực hiện cung cấp thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng điện tử giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh qua hệ thống mạng trên cơ sở điều kiện về trang thiết bị, phương tiện làm việc và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.

5. Tiếp tục xây dựng đội ngũ làm công tác lý lịch tư pháp chuyên nghiệp theo hướng có chức danh cụ thể. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp, bảo đảm 100% người làm công tác lý lịch tư pháp được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.

6. Tiếp tục công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.

7. Tăng cường công tác phối hợp để kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.

8. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (giai đoạn 2016 - 2020).

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở, ngành có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

III. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách liên quan đến lý lịch tư pháp đã được xây dựng và ban hành trong giai đoạn năm 2016 - 2020. Tổ chức sơ kết Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua mạng trực tuyến - cấp độ 4 của dịch vụ hành chính công trực tuyến.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.

2. Tiếp tục tăng cường và hoàn thiện mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, đặc biệt là trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua môi trường mạng, bảo đảm trên 50% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan có liên quan được thực hiện dưới dạng điện tử.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho người làm công tác lý lịch tư pháp gắn với chức danh cụ thể. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp, xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.

4. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

4.1. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý lý lịch tư pháp, bảo đảm thực hiện xây dựng, tổ chức cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp và hệ thống cơ quan quản lý lý lịch tư pháp theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.

4.2. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ quan có liên quan, bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.

- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.

5. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về lý lịch tư pháp dưới nhiều hình thức.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.

6. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2030.

7. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở, ngành có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2030.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tăng cường công tác phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp.

- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Kế hoạch.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an địa phương thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp, phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Nghiên cứu, khảo sát, đề nghị cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.

3. Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp, phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Nghiên cứu, khảo sát, đề nghị cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.

4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm bố trí phù hợp số lượng biên chế làm công tác lý lịch tư pháp.

5. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm trên cơ sở dự toán của cơ quan, đơn vị chủ trì hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ rà soát, đối chiếu thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử.

- Phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh để phục vụ việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp qua hệ thống mạng.

6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm:

- Thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin cho Sở Tư pháp phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế hoạch.

7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:

- Phối hợp với Sở Tư pháp và sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch.

- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch.

8. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:

- Phối hợp với Sở Tư pháp và sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch.

- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch.

9. Kinh phí thực hiện:

Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử.

Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ.

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, các sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai các nội dung của Kế hoạch căn cứ vào nội dung, tiến độ thực hiện của các hoạt động và chế độ chi tiêu hiện hành xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, đề xuất giải quyết kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 1299/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/08/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Trần Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản