- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 6Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2609/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 09 tháng 11 năm 2022 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/2/2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 05/7/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại công văn số 678/SXD-PTHT ngày 27/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2609/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 của UBND tỉnh)
Triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 05/7/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số .../QĐ-UBND ngày... của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025 với các nội dung như sau:
1. Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể cho từng đô thị nhằm thực hiện mục tiêu Chương trình phát triển đô thị tỉnh.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các địa phương, các sở ban ngành; huy động các nguồn lực đầu tư các công trình thiết yếu đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn phù hợp với từng loại đô thị.
3. Tổ chức thực hiện mục tiêu chương trình đến năm 2025, cụ thể:
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 48%;
- Hệ thống đô thị: Toàn tỉnh có 16 đô thị trong đó:
01 đô thị loại II: thành phố Hưng Yên.
01 đô thị loại III: thị xã Mỹ Hào.
02 đô thị loại IV: đô thị Văn Lâm - khu vực huyện Văn Lâm (khu vực đô thị Trung tâm Huyện đạt tiêu chí đô thị loại III); Đô thị Văn Giang - khu vực huyện Văn Giang (khu vực đô thị Trung tâm Huyện đạt tiêu chí đô thị loại III);
02 đô thị cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV: Đô thị Khoái Châu (khu vực huyện Khoái Châu); Đô thị Yên Mỹ (khu vực huyện Yên Mỹ);
10 đô thị loại V, trong đó:
( ) 09 đô thị loại V hiện hữu: thị trấn Lương Bằng, khu vực xã Toàn Thắng, khu vực xã Nghĩa Dân - huyện Kim Động; thị trấn Ân Thi, khu vực xã Hồng Quang - huyện Ân Thi; thị trấn Trần Cao, khu vực xã Đình Cao - huyện Phù Cừ; thị trấn Vương, khu vực xã Thụy Lôi - huyện Tiên Lữ;
( ) 01 khu vực đô thị mới: Khu vực 02 xã Thọ Vinh, Phú Thịnh - huyện Kim Động.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Tập trung nguồn lực triển khai, thực hiện các chương trình, dự án động lực, dự án hạ tầng khung
- Bố trí nguồn lực, tổ chức lập, đẩy nhanh tiến độ các quy hoạch trọng điểm như: Quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị Văn Giang, quy hoạch chung thị xã Mỹ Hào, quy hoạch chung đô thị Văn Lâm, Yên Mỹ, Khoái Châu và điều chỉnh quy hoạch đô thị trung tâm các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ, Ân Thi, Kim Động.
- Các công trình giao thông trọng điểm cấp Quốc gia, vùng trên địa bàn tỉnh:
Chủ động rà soát, đề xuất phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng, chủ động phối hợp tổ chức thực hiện triển khai các dự án giao thông cấp Quốc gia, vùng trên địa bàn tỉnh: Đường Vành đai 3.5, Vành đai 4 Vùng thủ đô Hà Nội, các nút giao kết nối với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (nút giao với đường vành đai 3.5, vành đai 4, nút giao Tân Phúc)
Đẩy nhanh tiến độ thi công các tuyến đường: Giai đoạn 2 tuyến đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; Nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên kéo dài đoạn qua địa phận tỉnh Hưng Yên.
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật khung cấp tỉnh:
Hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án giao thông khung cấp tỉnh: Xây dựng tuyến đường kết nối di sản văn hóa du lịch phát triển kinh tế dọc sông Hồng; Đường Tân Phúc -Võng Phan; Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh (Đường ĐT.382B, ĐT.380, ĐT.387, ĐT.378, ĐT.377, tuyến tránh QL.38B, tuyến nối QL.38B (cầu Quán Đỏ) với ĐT.378,...);
Đầu tư, nâng cấp các trạm biến áp, đường dây truyền tải điện đáp ứng nhu cầu phát triển của phụ tải; Tiếp nhận, đầu tư các dự án bổ sung nguồn cấp nước đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, đô thị.
Lĩnh vực môi trường:
* Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Mở rộng nâng cấp nhà máy xử lý chất thải rắn tại Đại Đồng - Văn Lâm và Dị Sử - Mỹ Hào; hoàn thiện các thủ tục đầu tư, triển khai xây dựng nâng cấp nhà máy xử lý chất thải rắn tại Thành phố Hưng Yên, xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tại huyện Phù Cừ, huyện Khoái Châu.
* Lựa chọn vị trí, mời gọi đầu tư 01 dự án công viên nghĩa trang sinh thái vĩnh hằng.
* Tập trung đầu tư các công trình đầu mối xử lý nước thải sinh hoạt cho các đô thị được quy hoạch từ loại IV trở lên (thị xã Mỹ Hào, huyện Văn Lâm, Văn Giang).
- Các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp: Tập trung đẩy nhanh các thủ tục đầu tư, tiến độ đầu tư các Khu công nghiệp, các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch: KCN Sạch, KCN số 3, 5, KCN Thăng Long II mở rộng giai đoạn 3, KCN Yên Mỹ II mở rộng, KCN Minh Quang, Minh Đức, Thổ Hoàng, Tân Dân, Lý Thường Kiệt.
- Các dự án phát triển đô thị: Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển đô thị, nhà ở có quy mô lớn: Khu đô thị sinh thái Dream City (444,95ha); Khu đô thị Đại An (293,96ha); Khu đô thị phía Bắc Quốc lộ 5 - Phân khu A (268ha); và các dự án đã được tiếp nhận, công nhận nhà đầu tư.
- Các dự án hạ tầng xã hội: Nghiên cứu đề xuất dự án Trung tâm thể dục thể thao cấp vùng và quốc gia tại khu vực phía Nam, phía Bắc tỉnh; Tổ chức triển khai đầu tư các dự án về nâng cấp hệ thống y tế, giáo dục, văn hóa và thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Các nhiệm vụ đối với từng đô thị
a. Thành phố Hưng Yên
- UBND thành phố Hưng Yên rà soát, lập điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố, lập Chương trình phát triển đô thị, lập qui chế quản lý kiến trúc, hoàn thành trong Quý I/2023;
- Lập Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, các xã dự kiến thành lập phường.
- Bố trí, thu hút nguồn lực đầu tư các dự án phát triển đô thị, dự án tái thiết đô thị, nhất là các dự án khắc phục, đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại II.
- Lập Đề án công nhận Thành phố Hưng Yên đạt tiêu chuẩn đô thị loại II trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành trong năm 2025.
b. Thị xã Mỹ Hào
- Tập trung hoàn thiện, trình phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị xã Mỹ Hào. Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị, quy chế quản lý kiến trúc đô thị; hoàn thành trình phê duyệt trong Quý III/2022.
- Tổ chức rà soát, lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các phân khu chức năng đô thị, các xã ngoại thị. Bố trí, thu hút nguồn lực đầu tư các dự án phát triển đô thị, dự án chỉnh trang, tái thiết đô thị, các dự án nhằm khắc phục, đáp ứng tiêu chí đô thị loại III;
- Lập Đề án công nhận thị xã Mỹ Hào đạt tiêu chí đô thị loại III; hoàn thành trong năm 2024.
c. Đô thị huyện Văn Giang
- Tập trung hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê: duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Văn Giang.
- UBND huyện Văn Giang tổ chức lập điều chỉnh Chương, trình phát triển đô thị, lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị; hoàn thành trình phê duyệt trong Quý III/2022.
- Tổ chức lập quy hoạch các phân khu chức năng đô thị. Bố trí, thu hút nguồn lực đầu tư các dự án phát triển đô thị, dự án chỉnh trang, tái thiết đô thị.
- Lập Đề án công nhận đô thị Văn Giang (khu vực toàn huyện Văn Giang) đạt tiêu chí đô thị loại IV; hoàn thành trong năm 2025.
d. Đô thị huyện Văn Lâm
- UBND huyện Văn Lâm phối hợp với các sở ngành tỉnh đề xuất UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về chủ trương cho lập Quy hoạch chung đô thị Văn Lâm (phạm vi gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Văn Lâm) đồng thời với lập Quy hoạch tỉnh.
- Trên cơ sở định hướng quy hoạch tỉnh, lập điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị huyện; Lập Quy hoạch chung đô thị khu vực phát triển đô thị đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại IV làm cơ sở lập quy hoạch, huy động nguồn lực đầu tư các dự án hạ tầng, dự án phát triển đô thị.
- Lập Đề án công nhận đô thị Văn Lâm (khu vực toàn huyện Văn Lâm) đạt tiêu chí đô thị loại IV; hoàn thành trong năm 2025.
e. Đô thị huyện Yên Mỹ
- UBND huyện Yên Mỹ phối hợp với các sở ngành tỉnh đề xuất UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về chủ trương cho lập Quy hoạch chung đô thị Yên Mỹ (phạm vi gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Yên Mỹ) đồng thời với lập Quy hoạch tỉnh; lập Chương trình phát triển đô thị, lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Tổ chức lập quy hoạch chung khu vực phát triển đô thị (khu vực thị trấn Yên Mỹ mở rộng) làm cơ sở lập quy hoạch phân khu, lập quy hoạch chi tiết, triển khai đầu tư các dự án hạ tầng, dự án phát triển đô thị.
- Lập Đề án công nhận đô thị Yên Mỹ đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; hoàn thành trong giai đoạn 2025-2030.
f. Đô thị huyện Khoái Châu
- UBND huyện Khoái Châu phối hợp với các sở ngành tỉnh đề xuất UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về chủ trương cho lập Quy hoạch chung đô thị Khoái Châu (phạm vi gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Khoái Châu) đồng thời với lập Quy hoạch tỉnh; lập Chương trình phát triển đô thị, lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Trên cơ sở định hướng quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng huyện tổ chức lập quy hoạch xây dựng các khu chức năng; lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu Bô Thời - Dân Tiến làm cơ sở lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, bố trí thu hút nguồn lực đầu tư các dự án hạ tầng, dự án phát triển đô thị;
- Lập Đề án công nhận đô thị Khoái Châu đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, hoàn thành trong giai đoạn 2025-2030.
f. Đô thị các huyện Kim Động, Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ
- Rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt làm cơ sở lập quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng, quy hoạch chung xã, điểm dân cư.
- Trên cơ sở quy hoạch đô thị, lập Chương trình phát triển đô thị, tổ chức thực hiện đầu tư hoàn thiện các tiêu chí đô thị, lập Đề án công nhận loại đô thị theo quy định.
* UBND huyện Kim Động tổ chức lập Quy hoạch chung đô thị khu vực thị trấn Lương Bằng mở rộng (bao gồm thị trấn Lương Bằng, xã Hiệp Cường và xã Chính Nghĩa) theo tiêu chí đô thị loại IV; Quy hoạch chung đô thị khu vực xã Toàn Thắng - Nghĩa Dân theo tiêu chí đô thị loại IV; Quy hoạch chung đô thị khu vực xã Thọ Vinh - Phú Thịnh theo tiêu chí đô thị loại V.
Căn cứ vào quy hoạch chung đô thị được duyệt, tổ chức lập Chương trình phát triển cho từng đô thị. Hoàn thành việc lập Đề án công nhận khu vực Thọ Vinh - Phú Thịnh đạt tiêu chuẩn đô thị loại V trước năm 2025; lập Đề án công nhận Khu vực thị trấn Lương Bằng mở rộng, Khu vực 02 xã Toàn Thắng, - Nghĩa Dân đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV trong giai đoạn 2025-2030.
* UBND huyện Ân Thi tổ chức lập Quy hoạch chung đô thị khu vực thị trấn Ân Thi mở rộng (bao gồm thị trấn Ân Thi, xã Quang Vinh, xã Tân Phúc) theo tiêu chí đô thị loại IV; Quy hoạch chung đô thị Khu vực xã Phù Ủng, Khu vực xã Xuân Trúc, Khu vực 02 xã Hồng Quang, Hồng Vân theo tiêu chí đô thị loại V.
Căn cứ vào quy hoạch chung đô thị được duyệt, tổ chức lập Chương trình phát triển cho từng đô thị. Hoàn thành việc lập Đề án công nhận khu vực thị trấn Ân Thi mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, Đề án công nhận Khu vực xã Phù Ủng, Khu vực xã Xuân Trúc, Khu vực 02 xã Hồng Quang, Hồng Vân đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, hoàn thành trong giai đoạn 2025-2030.
* UBND huyện Tiên Lữ tổ chức lập Quy hoạch chung đô thị khu vực thị trấn Vương mở rộng (bao gồm thị trấn Vương, xã Ngô Quyền, xã Dỵ Chế) theo tiêu chí đô thị loại IV; Quy hoạch chung đô thị Khu vực 02 xã Thụy Lôi, Hải Triều theo tiêu chí đô thị loại V.
Căn cứ vào quy hoạch chung đô thị được duyệt, tổ chức lập Chương trình phát triển cho từng đô thị. Hoàn thành việc lập Đề án công nhận khu vực thị trấn Vương mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, Đề án công nhận Khu vực 02 xã Thụy Lôi, Hải Triều đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, hoàn thành trong giai đoạn 2025-2030.
* UBND huyện Phù Cừ tổ chức lập Quy hoạch chung đô thị khu vực thị trấn Trần Cao mở rộng (bao gồm thị trấn Trần Cao, xã Quang Hưng) theo tiêu chí đô thị loại IV; Quy hoạch chung đô thị Khu vực xã Đình Cao, Khu vực xã Tống Trân, Khu vực xã Minh Tân theo tiêu chí đô thị loại V.
Căn cứ vào quy hoạch chung đô thị được duyệt, tổ chức lập Chương trình phát triển cho từng đô thị. Hoàn thành việc lập Đề án công nhận khu vực thị trấn Trần Cao mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, Đề án công nhận Khu vực xã Tống Trân, Khu vực xã Minh Tân đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, hoàn thành trong giai đoạn 2025-2030.
- Bố trí, thu hút nguồn lực tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch đô thị; rà soát việc thực hiện quy hoạch, đề xuất điều chỉnh đảm bảo định hướng phát triển đô thị theo mục tiêu đề ra.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo phát triển đồng bộ hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội đô thị, đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị theo chương trình, kế hoạch phát triển đô thị.
- Xây dựng cơ chế đặc thù, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển đô thị đồng bộ, ưu tiên công trình có tính chất động lực, lan tỏa mạnh trong khu vực; khuyến khích xã hội hóa đầu tư các công trình đầu mối về xử lý môi trường, hạ tầng giao thông, hạ tầng dịch vụ, tiện ích đô thị.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở nhằm tăng nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, công khai các thông tin về cơ hội đầu tư, đảm bảo cơ hội công bằng giữa các nhà đầu tư.
- Tạo quỹ đất để thu hút đầu tư các khu nhà ở, nhà ở xã hội; kết nối thuận lợi với các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu đảm bảo cuộc sống của cư dân nhằm thu hút người lao động đến làm việc, ổn định cuộc sống, gắn bó lâu dài với khu vực sản xuất.
- Nội dung chương trình phát triển đô thị của từng đô thị phải đánh giá chất lượng hiện trạng đô thị theo các tiêu chuẩn đô thị tương ứng, đề xuất giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu còn thấp hoặc chưa đạt; xây dựng kế hoạch vốn và các cơ chế đặc thù phù hợp với từng địa phương; phân công cụ thể nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình.
1. Sở Xây dựng
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các địa phương lập Quy hoạch đô thị, Quy hoạch khu vực phát triển đô thị, Chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị, Đề án phân loại, nâng cấp đô thị theo quy định pháp luật hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển đô thị tỉnh; tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn vốn; xây dựng kế hoạch mời gọi, thu hút đầu tư các công trình, dự án trọng điểm, dự án động lực cho thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển đô thị tỉnh.
- Rà soát, cân đối khả năng phân bổ, bố trí các nguồn vốn thực hiện kế hoạch hàng năm cho nhiệm vụ phát triển các đô thị; tham mưu UBND tỉnh phân bố nguồn lực, hướng dẫn UBND các huyện sử dụng lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện, tập trung thực hiện Chương trình phát triển đô thị theo Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương cân đối và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho công tác lập quy hoạch đô thị, lập chương trình phát triển đô thị, đề án công nhận, nâng loại đô thị.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng phù hợp yêu cầu phát triển đô thị theo Chương trình phát triển đô thị.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các địa phương xây dựng phương án tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị, nhà ở trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố; chỉ đạo, xử lý và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án phát triển và nâng cấp đô thị.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án giao thông trọng điểm cấp Quốc gia, cấp vùng, dự án giao thông chính trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương có kế hoạch và cơ chế hỗ trợ, triển khai đầu tư các dự án giao thông trọng điểm.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý đô thị, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý, phát triển đô thị; hình thành đơn vị quản lý, tổ chức thực hiện các dịch vụ đô thị ... trước mắt tập trung cho đô thị Mỹ Hào, Văn Giang, Văn Lâm.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách và chỉ đạo thực hiện các chính sách liên quan đến quản lý phát triển đô thị; Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các địa phương thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của từng Sở, ban, ngành quản lý; đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai phổ biến, tuyên truyền các nội dung của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên và Kế hoạch này tới các đô thị, điểm dân cư tập trung trên địa bàn quản lý; chủ động triển khai quy hoạch xây dựng đô thị, kế hoạch phát triển đô thị, lập Chương trình phát triển đô thị, Đề án phân loại - nâng cấp đô thị theo Kế hoạch.
- Xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư nhằm hoàn thiện các tiêu chí của đô thị theo từng giai đoạn cụ thể để đưa vào kế hoạch đầu tư công và bố trí ngân sách có trọng tâm, trọng điểm.
- Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển đô thị hàng năm.
9. Sở Thông tin truyền thông, Báo Hưng Yên, Đài phát thanh truyền hình Hưng Yên
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chương trình trình phát triển đô thị tỉnh và Kế hoạch này; tuyên truyền, vận động nhân dân góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa và văn minh đô thị, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
- 1Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Quyết định 1836/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 2500/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Giang đến năm 2035
- 7Quyết định 3431/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 6Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 8Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 1836/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 11Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 2500/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Giang đến năm 2035
- 14Quyết định 3431/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030
Quyết định 2609/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025
- Số hiệu: 2609/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đặng Ngọc Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực