- 1Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Quyết định 1426/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Phước
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Quyết định 2076/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1836/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 05 tháng 10 năm 2022 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/06/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Quyết định số 2076/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 01/07/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Phước;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Thực hiện Kết luận số 407-KL/TU ngày 18/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2665/TTr-SXD ngày 13/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển đô thị tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (có Đề án kèm theo), với nội dung chính như sau:
- Đô thị hóa là tất yếu khách quan, là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong thời gian tới. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức và hành động trong quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, văn minh, giàu bản sắc và có tính tiên phong, dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực phát triển là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính trị.
- Quy hoạch đô thị phải có tầm nhìn dài hạn, đồng bộ và hiện đại, lấy con người và chất lượng cuộc sống làm trung tâm; văn hóa và văn minh đô thị làm nền tảng phát triển; kết hợp hài hòa giữa quá trình đô thị hóa, phát triển đô thị với công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới và cơ cấu lại nền kinh tế, quản lý phát triển xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quy hoạch đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng các đô thị phải đi trước một bước và tạo ra nguồn lực chủ yếu cho phát triển đô thị.
- Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, bảo đảm kết hợp đồng bộ và hài hòa giữa ưu tiên phát triển các đô thị mới với cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị hiện có; bảo đảm kiến trúc đô thị hiện đại, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy; phát triển các đô thị mới theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh.
- Phát huy và khai thác tốt các nguồn lực từ chính đô thị và nguồn lực từ xã hội cho phát triển đô thị. Xử lý nghiêm minh đối với các sai phạm trong thực hiện quy định pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị.
2.1. Mục tiêu chung: Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực. Kết cấu hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại. Chất lượng sống tại đô thị ở mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, sạch, thông minh và giàu bản sắc văn hóa đặc trưng của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt tối thiểu 42%, đến năm 2030 đạt trên 50%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,8- 2,0% vào năm 2025 và đến năm 2030 đạt khoảng 2,0 - 2,3%.
b) Số lượng đô thị toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 18 đô thị, đến năm 2030 khoảng 22 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
c) Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 22-24% vào năm 2025 và 24 - 26% vào năm 2030. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8m2 vào năm 2025, khoảng 8 - 10m2 vào năm 2030.
d) Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 30m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32 m2.
3. Định hướng phát triển đô thị.
3.1. Về phát triển hệ thống đô thị:
a) Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cấp các xã đủ tiêu chuẩn lên đô thị loại V để hình thành 07 đô thị mới đối với các xã: Đức Liễu (huyện Bù Đăng), Bù Nho (huyện Phú Riềng), Đồng Nơ (huyện Hớn Quản), Tân Lập và Tân Hòa (huyện Đồng Phú), Lộc Hiệp (huyện Lộc Ninh), Thiện Hưng (huyện Bù Đốp).
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Đầu tư phát triển các đô thị: Đồng Xoài hướng đến là đô thị loại II; Bình Long, Phước Long, Chơn Thành hướng đến là đô thị loại III; Tân Khai, huyện Hớn Quản và đô thị Đồng Phú hướng đến là đô thị loại IV.
- Nâng cấp các xã đủ tiêu chuẩn lên đô thị loại V để hình thành 04 đô thị mới đối với các xã: Tân Tiến (huyện Đồng Phú), Lộc Thái (huyện Lộc Ninh), Thanh An và Tân Hưng (huyện Hớn Quản).
- Hình thành khu đô thị mới tại vùng đô thị phía Nam khu vực cầu Nha Bích và hồ Phước Hòa để liên kết đô thị động lực vùng phía Nam Đồng Xoài - Chơn Thành. Không gian phát triển đô thị là hành lang Sông Bé, hồ Phước Hòa, hệ thống bậc thang hồ Suối Cam và trục Quốc lộ 14.
3.2. Về phát triển không gian đô thị: Xác lập 03 vùng đô thị động lực để phát triển, gồm:
a) Vùng phía Nam gồm các đô thị: Chơn Thành, Đồng Xoài và Đồng Phú, theo trục Quốc lộ 14 với hạt nhân phát triển là đô thị Đồng Xoài và Chơn Thành. Ưu tiên phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục, đào tạo.
b) Vùng phía Tây gồm các đô thị: Hớn Quản, Bình Long và Lộc Ninh, theo trục Quốc lộ 13 với hạt nhân phát triển là đô thị Bình Long, ưu tiên phát triển đô thị Hớn Quản và Bình Long, các cụm công nghiệp trong vùng, khu Kinh tế Hoa Lư tại Lộc Ninh.
c) Vùng phía Đông Bắc gồm các đô thị: Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phước Long, Phú Riềng và Bù Đăng, theo trục ĐT.741 và ĐT.759 với hạt nhân phát triển là đô thị Phước Long. Ưu tiên phát triển đô thị sinh thái, du lịch, nghỉ dưỡng, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông, lâm sản; các cụm công nghiệp của vùng và phát triển mạnh đô thị từ Phước Long - Phú Riềng - Đức Liễu (huyện Bù Đăng).
3.3. Về kiến trúc, cảnh quan đô thị:
a) Rà soát, điều chỉnh và lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải gắn kết với quản lý kiến trúc và thiết kế kiến trúc cảnh quan nhằm tạo không gian cảnh quan thích hợp, đem lại giá trị kinh tế, môi trường và hiệu quả của việc phát triển đô thị. Phát triển đô thị theo xu hướng kiến trúc sinh thái, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng, năng lượng tái tạo, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường;
b) Kiến trúc đối với mỗi đô thị phải bảo đảm hài hòa với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, phát huy bản sắc; bảo đảm thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị; kết hợp hài hòa giữa quá khứ với hiện tại; có dự báo hợp lý trong tương lai, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu;
c) Các dự án công trình trong đô thị phải đảm bảo dành nhiều diện tích cho phát triển không gian xanh như: Công viên, hồ điều hòa, cây xanh cảnh quan. Đầu tư xây dựng công trình phù hợp với tiêu chí liên quan đến môi trường, sử dụng vật liệu thân thiện môi trường, vật liệu tại địa phương, tận dụng nguồn năng lượng tự nhiên.
3.4. Về thúc đẩy phát triển kinh tế:
a) Liên kết chặt chẽ phát triển đô thị với phát triển công nghiệp, phù hợp với quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Rà soát, ưu tiên quy hoạch các khu, điểm dịch vụ tại các vị trí thuận lợi; tận dụng mặt nước (sông, hồ) trong đô thị để xây dựng các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng nhằm thu hút phát triển du lịch; bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, khai thác du lịch tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch trải nghiệm.
c) Nghiên cứu, đẩy mạnh nông nghiệp đô thị; nông nghiệp du lịch, phát triển các mô hình nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cung cấp sản phẩm sạch phục vụ trong và ngoài đô thị.
3.5. Về phát triển hệ thống hạ tầng xã hội.
a) Phát triển các loại hình thương mại hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và nâng cấp các chợ truyền thống đảm bảo các tiêu chí về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường... nhằm kịp thời phục vụ nhu cầu mua sắm kết hợp vui chơi, giải trí cho người dân và khách du lịch. Hình thành các tuyến phố đi bộ, phố kinh tế đêm, phố tài chính, ngân hàng...
b) Phát triển các dự án nhà ở xã hội để đảm bảo quỹ nhà ở cho các đối tượng chính sách; phát triển các khu lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp nhằm phục vụ nhu cầu cho nhà đầu tư, chuyên gia và khách du lịch;
c) Xây dựng các Trung tâm giáo dục, đào tạo và trường đại học; 100% các trường lớp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng các cơ sở y tế đế chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho Nhân dân;
d) Xây dựng một số công trình công ích quan trọng như quảng trường, công viên, trung tâm hội nghị tại một số đô thị lớn của vùng động lực nhằm phục vụ cho các sự kiện lớn về kinh tế, chính trị và tạo lập không gian mở cho đô thị cũng như các khu vui chơi, giải trí và hoạt động kinh tế đêm như phố ẩm thực, chợ đêm...
3.6. Về phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
a) Đầu tư phát triển hệ thống giao thông mang tính liên kết vùng và liên kết nội tỉnh; hoàn thiện hệ thống giao thông nội thị theo quy hoạch được duyệt làm động lực phát triển lan tỏa ra vùng xung quanh đô thị; tăng thu hút để đầu tư và phát triển các phương tiện công cộng như xe buýt, xe đưa đón sinh viên, học sinh và công nhân khu công nghiệp để giảm tải phương tiện cá nhân; xây dựng nhiều tuyến phố đi bộ và nơi dành cho phương tiện xe thô sơ.
b) Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp; chiếu sáng đủ 100% tại các khu vực đô thị, khu dân cư và khu vực công cộng, đảm bảo độ rọi theo tiêu chuẩn, tạo cảnh quan đẹp, tiết kiệm, an toàn. Sử dụng các thiết bị và công nghệ tiết kiệm năng lượng hoặc sử dụng năng lượng tái tạo để chiếu sáng;
c) Đảm bảo cung cấp nước sạch cho đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát và thất thu nước sạch;
d) Thu gom, xử lý nước thải: Hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo thu gom hết các loại nước thải của đô thị (nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ). Thu gom nước thải sinh hoạt phải đạt 100% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt; tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị qua xử lý đạt 100%; không để ô nhiễm nguồn nước.
đ) Phát triển đô thị song song với công tác tăng tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt, việc phân loại rác tại nguồn, tăng tỷ lệ tái sử dụng, tái chế, đốt, chôn lấp hợp vệ sinh;
e) Bảo tồn và gia tăng diện tích không gian xanh, mặt nước tại các đô thị, khu vực công cộng. Trồng các loại cây trồng bản địa trong các công viên, vườn hoa của đô thị;
f) Quy hoạch và phát triển hoa viên nghĩa trang kết hợp với nghĩa trang nhân dân tập trung có quy mô lớn theo hành lang kinh tế của các trục giao thông đầu mối Quốc lộ 13, Quốc lộ 14 và ĐT.741.
3.7. Về định hướng phát triển cho từng đô thị:
a) Đô thị Đồng Xoài: Là trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh, đô thị cấp vùng phía Đông Bắc của vùng Thành phố Hồ Chí Minh, với định hướng phát triển là “Đô thị hiện đại, sinh thái và thông minh”. Ưu tiên phát triển đô thị mới khu vực phía Tây và Tây Bắc thành phố để liên kết với đô thị Chơn Thành, trọng tâm phát triển là hành lang lưu vực Sông Bé, hồ Phước Hòa, các bậc thang hồ Suối Cam và Quốc lộ 14. Quy hoạch, phát triển mở rộng không gian đô thị mới của thành phố Đồng Xoài tại khu vực hồ Suối Cam và phát triển về phía Nam, phía Tây Nam để liên kết với đô thị Chơn Thành và Đồng Phú.
b) Đô thị Chơn Thành: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa và xã hội của huyện Chơn Thành, với định hướng phát triển là “Đô thị năng động, sinh thái và thông minh”. Ưu tiên phát triển đô thị mới gắn với các khu, cụm công nghiệp. Quy hoạch, phát triển đô thị mới khu vực phía Đông để liên kết với đô thị Đồng Xoài, trọng tâm phát triển là hành lang lưu vực Sông Bé, hồ Phước Hòa và Quốc lộ 14.
c) Đô thị Đồng Phú: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa và xã hội của huyện Đồng Phú, với định hướng phát triển là “Đô thị năng động, sinh thái và kết nối”. Ưu tiên phát triển đô thị mới, kết hợp chỉnh trang đô thị cũ một cách phù hợp. Quy hoạch và định hướng phát triển đô thị Tân Hòa để liên kết với đường Đồng Phú - Bình Dương và khu công nghiệp, dân cư Đồng Phú.
d) Đô thị Bình Long: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa và xã hội của thị xã Bình Long, với định hướng phát triển là “Đô thị bản sắc, sinh thái và văn minh”. Ưu tiên cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, kết hợp phát triển đô thị mới; phát triển không gian đô thị về phía Tây và phía Đông.
đ) Đô thị Hớn Quản: Là đô thị trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa và xã hội của huyện Hớn Quản và thuộc vùng động lực phát triển phía Tây của tỉnh. Ưu tiên phát triển đô thị mới gắn với phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Mở rộng không gian phát triển đô thị về phía Bắc để kết nối với đô thị hạt nhân trong vùng phía Tây của tỉnh.
e) Đô thị Lộc Ninh: Là đô thị trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa và xã hội của huyện Lộc Ninh. Ưu tiên phát triển đô thị mới gắn với công nghiệp cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và đảm bảo an ninh quốc phòng. Việc phát triển không gian đô thị Lộc Ninh và Khu kinh tế Hoa Lư cần chú trọng đến việc nâng cấp mở rộng và đảm bảo hành lang an toàn của tuyến Quốc lộ 13 và các tuyến đường vành đai.
g) Đô thị Phước Long: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa và xã hội của thị xã Phước Long, với định hướng phát triển là “Đô thị sinh thái, bản sắc và văn minh”. Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu, kết hợp phát triển đô thị mới. Quy hoạch, phát triển mở rộng không gian đô thị về phía Tây và phía Nam.
h) Đô thị Bù Đốp: Là đô thị trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa và xã hội của huyện Bù Đốp. ưu tiên phát triển đô thị mới gắn với công nghiệp cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và đảm bảo an ninh quốc phòng. Việc phát triển không gian đô thị Bù Đốp cũng như đô thị mới cần chú trọng đến việc nâng cấp mở rộng và đảm bảo hành lang an toàn của tuyến ĐT.759, ĐT.759B và các tuyến đường vành đai.
i) Đô thị Bù Gia Mập: Là đô thị trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, kinh tế và xã hội của huyện Bù Gia Mập. Ưu tiên phát triển đô thị mới gắn với thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đảm bảo an ninh quốc phòng. Quy hoạch phát triển mở rộng không gian đô thị Bù Gia Mập, trên cơ sở địa giới hành chính của xã Phú Nghĩa (đô thị Phú Nghĩa), ưu tiên phát triển theo hành lang trục giao thông tỉnh lộ ĐT.741 và ĐT.760.
k) Đô thị Phú Riềng: Là đô thị trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, kinh tế và xã hội của huyện Phú Riềng. Ưu tiên phát triển đô thị mới gắn với các khu, cụm công nghiệp và các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
l) Đô thị Bù Đăng: Là đô thị trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, kinh tế và xã hội của huyện Bù Đăng. Ưu tiên phát triển đô thị thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với phát triển các cụm công nghiệp và các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Việc phát triển không gian đô thị Bù Đăng và các đô thị mới cần chú trọng đến việc nâng cấp mở rộng và đảm bảo hành lang an toàn của tuyến Quốc lộ 14 và các tuyến đường vành đai. Ưu tiên phát triển không gian đô thị mới về phía Nam và Tây Nam của đô thị hiện hữu.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp.
1. Về quy hoạch xây dựng.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, nhất là các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết các đô thị... theo hướng đô thị bền vững; quy hoạch không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh tế, thuận lợi cho phát triển giao thông công cộng, tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh; sản phẩm quy hoạch đô thị phải có cách tiếp cận đa ngành, bao trùm tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn;
- Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị, vùng đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát triển đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Về kiến trúc và xây dựng.
- Tăng cường công tác quản lý kiến trúc công trình về cả hình thức kiến trúc, quy mô công trình, vật liệu công trình và mối liên hệ với cảnh quan khu vực thông qua hồ sơ dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế thi công và cấp giấy phép xây dựng công trình. Đối với các công trình lớn, trọng điểm cần phải thi tuyển để chọn phương án kiến trúc thích hợp.
- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị làm cơ sở quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc; tổ chức lập, hoàn thiện và ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn làm cơ sở cho công tác quản lý kiến trúc và quản lý xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt.
- Kiến trúc công trình phải đảm bảo tính thống nhất, hài hòa, tôn trọng và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và văn hóa bản địa. Công trình xây dựng phải được thiết kế, sử dụng vật liệu và thực hiện giải pháp xây dựng xanh thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên.
3. Về đất đai: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai và không gian mặt nước hiện hữu cho phát triển đô thị theo quy hoạch. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý đất đai, xây dựng, nhà ở và môi trường; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về quy hoạch, sử dụng đất.
4. Về cơ chế, chính sách.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, nhất là chính quyền địa phương, chính quyền đô thị và các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển đô thị;
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách về ưu đãi đầu tư nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển đô thị. Phát huy tối đa các nguồn lực, đặc biệt là ưu tiên nội lực; đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt các chỉ tiêu đề ra hàng năm và cho từng giai đoạn.
5. Về nguồn vốn và thu hút đầu tư.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển kết cấu hạ tầng các khu đô thị, khu du lịch, khu thương mại; huy động mạnh mẽ nguồn lực trong Nhân dân, các doanh nghiệp ngoài nhà nước từ các địa phương trong cả nước và vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch và các ngành nghề phi nông nghiệp...
- Cân đối nguồn thu phát sinh trên địa bàn để phát triển hệ thống hạ tầng, tiện ích đô thị và tạo quỹ đất sạch; khai thác nguồn lực từ đất đai để phát triển đô thị. Ngân sách tỉnh sẽ đầu tư vào các công trình mang tính liên kết vùng, liên kết nội tỉnh và những công trình trọng điểm của đô thị; ngân sách cấp huyện sẽ đầu tư các công trình còn lại. Nguồn xã hội hóa tập trung vào các dự án, công trình hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, thương mại, khu đô thị mới, khu dân cư...
6. Về bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chấp hành chính sách pháp luật về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong định hướng quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nhà ở, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển các đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch các nguồn tài nguyên; đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư vào phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu; rà soát, hoàn thiện và triển khai có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường, phát triển công nghệ sạch, năng lượng tái tạo, đô thị thông minh, đô thị sinh thái, kiến trúc xanh và có giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện:
- Lập điều chỉnh chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Phước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Thẩm định chương trình phát triển đô thị của từng đô thị, các đề án nâng loại đô thị trình các cấp thẩm quyền chấp thuận;
- Đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí phân loại đô thị. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lập đề án phân loại đô thị và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Đề án này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển đô thị đảm bảo kết cấu hạ tầng đồng bộ;
- Rà soát, điều chỉnh (nếu có) các nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng, đô thị, quy hoạch có tính chất kỹ thuật; lập, ban hành, công bố quy chế quản lý kiến trúc đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc lập đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề xuất các dự án đầu tư phát triển đô thị;
- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
- Tham mưu xây dựng các giải pháp về huy động nguồn lực đầu tư để triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị;
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp kế hoạch kinh phí đầu tư phát triển hàng năm và các nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị.
- Lồng ghép các nội dung của Đề án phát triển đô thị đã được phê duyệt vào quy hoạch tỉnh.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn hàng năm cho Chương trình phát triển đô thị.
5. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh để tiếp tục kiến nghị với Trung ương có kế hoạch và cơ chế thu hút đầu tư triển khai các dự án hạ tầng giao thông cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh (như đường cao tốc, đường sắt, đường liên kết vùng...).
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
- Tham mưu xây dựng các giải pháp về đất đai, tài nguyên, môi trường để thực hiện Chương trình phát triển đô thị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị;
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện cân đối, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất, đáp ứng phù hợp các giai đoạn phát triển đô thị.
7. Sở Công Thương có trách nhiệm
- Phối hợp với cùng Ban quản lý Khu kinh tế rà soát tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án hạ tầng khung các khu công nghiệp gắn với Chương trình phát triển đô thị tỉnh;
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách mời gọi nhà đầu tư các dự án cụm công nghiệp, thúc đẩy phát triển các dự án gắn với lộ trình phát triển các đô thị;
- Trên cơ sở lộ trình phát triển đô thị của các đô thị, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng phát triển hệ thống mạng lưới cấp điện đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, sản xuất kinh doanh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
Chủ trì hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả Đề án “Trồng một tỷ cây xanh”.
9. Sở Nội vụ có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương liên quan lập các đề án điều chỉnh địa giới hành chính để mở rộng đô thị (nếu có) và thành lập các phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện;
- Hướng dẫn các địa phương nâng cấp các đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền đô thị tại các địa phương.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo cho từng giai đoạn gắn với lộ trình phát triển các đô thị theo phân loại đô thị.
11. Sở Y tế dựa trên chiến lược phát triển ngành và Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, lập kế hoạch cụ thể xây dựng các công trình y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến cơ sở từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế theo phân loại đô thị.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
- Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực toàn tỉnh và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực một số lĩnh vực phát triển chủ yếu theo lộ trình phát triển đô thị, đảm bảo phát triển nguồn nhân lực phù hợp, cân bằng đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, giảm tối thiểu tỷ lệ thất nghiệp;
- Tham mưu xây dựng hệ thống trợ giúp xã hội; sự phù hợp của đô thị đối với các nhóm đối tượng tàn tật, trẻ em để triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
- Chủ trì thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Phước, lập danh mục, kế hoạch triển khai các dự án đầu tư các công trình văn hóa, thể thao gắn với Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát các dự án khu du lịch để có hướng điều chỉnh phát triển theo các khu vực, có trọng tâm, trọng điểm để gắn kết với Chương trình phát triển, đô thị;
- Lập kế hoạch, danh mục dự án trùng tu, tôn tạo các khu di tích, danh lam thắng cảnh góp phần làm phong phú các loại hình du lịch trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - viễn thông phù hợp với lộ trình phát triển đô thị, đảm bảo xây dựng đô thị thông minh;
- Phối hợp cơ quan chủ trì xây dựng chính sách phát triển về hạ tầng kỹ thuật ngành thông tin và truyền thông phục vụ chương trình phát triển đô thị;
- Hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư xây dựng hệ thống ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông ở các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh.
15. Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm
- Phối hợp Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết về quy hoạch mở rộng Khu công nghiệp; quy hoạch mới Khu công nghiệp kết hợp đô thị, dịch vụ;
- Phối hợp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh xây dựng hạ tầng kết nối vào khu công nghiệp như đường giao thông và hệ thống thoát nước các Khu công nghiệp. Lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng để đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và Khu kinh tế kết hợp đô thị;
- Xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
16. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh tham mưu đề xuất các dự án đầu tư hạ tầng để triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1601/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt đề cương nhiệm vụ lập chương trình phát triển đô thị thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 4Quyết định 2609/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025
- 5Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2019 về cho ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư phát triển đô thị (Khu đô thị mới Định Trung) tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Quyết định 1426/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Phước
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Quyết định 2076/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 1601/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt đề cương nhiệm vụ lập chương trình phát triển đô thị thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 16Quyết định 2609/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn đến năm 2025
- 17Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2019 về cho ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư phát triển đô thị (Khu đô thị mới Định Trung) tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 1836/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1836/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trần Tuệ Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực