- 1Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 2Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Luật Công ty 1990
- 5Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
- 6Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Nghị định 17-CP năm 1992 về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt
- 8Luật Phá sản doanh nghiệp 1993
- 9Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 10Nghị định 87-CP năm 1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng
- 11Chỉ thị 814-TTg năm 1995 về việc tăng cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
- 13Nghị định 1-CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thương mại
- 14Thông tư liên tịch 27/TTLB năm 1996 về điều kiện kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch và nhà hàng ăn uống do Bộ Thương mại - Tổng cục du lịch ban hành
- 15Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 hướng dẫn Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388-HĐBT do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành
- 16Chỉ thị 361-CTHĐBT/CT năm 1991 về quy định biển hiệu các công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 17Quyết định 338/TMDL-DL năm 1992 ban hành bản quy định tối thiểu về cơ sở vật chất và tiêu chuẩn phục vụ du lịch do Bộ trưởng Bộ Thương mại và Du lịch ban hành
- 1Nghị quyết số 45-CP về đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch do Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 9-CP năm 1994 về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch
- 4Nghị định 02/CP năm 1995 quy định hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2498/QĐ-UBND | Huế, ngày 21 tháng 9 năm 1996 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21.6.1994;
- Căn cứ Nghị quyết 45/CP ngày 22.6.1994 của Chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành Du lịch;
- Căn cứ Nghị định 09/CP ngày 5.2.1994 của Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch;
- Căn cứ Nghị định 02/CP ngày 5.01.1995 của Chính phủ quy định về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện trong nước;
- Căn cứ vào các Quyết định, quy định hiện hành có liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch và các Bộ ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Huế và các Huyện, các tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 2498/QĐ-UBND ngày 21.9.1996 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1: UBND tỉnh khuyến khích phát triển du lịch, kinh doanh dịch vụ du lịch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành Du lịch của tỉnh.
- Hoạt động kinh doanh du lịch phải đảm bảo an ninh Chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục Việt Nam; không làm hại đến sự phát triển kinh tế - Xã hội của tỉnh, của đất nước.
- Các hoạt động kinh doanh du lịch của mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, phải thực hiện đúng pháp Luật hiện hành và nội dung của bản quy chế này.
Điều 2: Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1/- ''Khách du lịch quốc tế": là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam và người Việt Nam, người nước ngoài định cư ở Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài.
2.2/- ''Khách du lịch nội địa'' là người Việt Nam, người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam đã được Nhà nước Việt Nam công nhận là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đi du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3/- Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các dịch vụ phục vụ khách du lịch với mục đích sinh lợi.
Các dịch vụ du lịch thuộc phạm vi quản lý của quy chế này bao gồm:
2.3.1- Kinh doanh lữ hành: là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc xây dựng, bán các chương trình trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
- Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam thông qua các hợp đồng kinh tế cụ thể.
2.3.2- Kinh doanh dịch vụ lưu trú: 1à việc kinh doanh các dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống và các dịch vụ khác trong khách sạn, motel, làng du lịch, bungalow, bãi cắm trại, biệt thự, nhà có phòng cho thuê đã đăng ký hành nghề với các cơ quan chức năng ở địa phương.
Chỉ những loại hình dịch vụ lưu trú trên mới được tổ chức đón khách du lịch.
2.3.3- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch: là hoạt động kinh doanh phục vụ việc đi lại của khách du lịch bằng các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường thủy, đường hàng không.
2.3.4- Kinh doanh các dịch vụ hướng dẫn du lịch : là hoạt động kinh doanh gắn với chương trình du lịch để hướng dẫn khách du lịch trong quá trình tham quan và sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch .
2.3.5- Kinh doanh các dịch vụ khác : thông tin du lịch; quảng cáo du lịch; hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm, đặt vé máy bay.v.v. cho khách du lịch.
Điều 3: Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch thuộc các loại hình trên được gọi chung là ''doanh nghiệp du lịch".
Điều 4: Mỗi tổ chức cá nhân chỉ được chọn một loại hình kinh doanh du lịch chính cho doanh nghiệp của mình.
Điều 5: Những hoạt động và hành vi kinh doanh du lịch vi phạm tới an ninh quốc gia, ảnh hưởng xấu tới an toàn xã hội, môi trường văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục Việt Nam đều coi là vi phạm quy chế này và tùy theo tính chất mức độ đều bị xử lý theo quy định các văn bản pháp luật của Nhà nước CHXHCH Việt Nam.
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC XÉT CẤP (BỔ SUNG ) GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DU LỊCH
Điều 6: Điều kiện để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp du lịch hoặc bổ sung chức năng du lịch thực hiện theo quy định tại Thông tư 715/TCDL ngày 9.7. 1996 của Tổng cục Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của Chính phủ, Thông tư 27/LB-TCDL-TM ngày 10.0l.96 của liên Bộ Tổng cục du lịch - Thương mại.
6.1- Điều kiện pháp lý : Có hồ sơ hợp lệ, đầy đủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
6.2- Có địa điểm kinh doanh hợp pháp và phù hợp với quy hoạch của tỉnh, quy hoạch phát triển du lịch và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại điểm 2.1 Thông tư Liên Bộ 27/LB-TCDL-TM.
6.3- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đối với kinh doanh lưu trú, ăn uống: Phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại quyết định 338/TMDL-DT ngày 22/4/1992 của Bộ thương mại và du lịch về ''Quy định tối thiểu về cơ sở vật chất và tiêu chuẩn phục vụ du lịch '' và Thông tư 27 LB/TCDL - TM ngày 10/01/96 của Liên Bộ Tổng cục Du lịch - Bộ thương mại. Riêng các khách sạn xây dựng mới sau ngày ban hành Quyết định này phải đạt tối thiểu 20 phòng.
+ Đối với phương tiện vận chuyển khách du lịch: thực hiện theo quy định tại Quyết định 2418/QĐ-LB ngày 04. 12.1993 của Liên Bộ Giao thông Vận tải - Tổng cục Du lịch và các văn bản có liên quan của Nhà nước.
+ Đối với kinh doanh các loại hình còn lại: Phải hội đủ các điều kiện tối thiểu đối với từng loại hình theo quy định hiện hành của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước .
6.4- Có mức vốn pháp định phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước đối với tổng ngành, từng loại hình doanh nghiệp du lịch và phù hợp với quy mô kinh doanh.
6.5- Về nhân sự:
+ Cuối năm 1998 Giám đốc các doanh nghiệp du lịch được phép đón khách du lịch quốc tế phải biết ít nhất 01 ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trở lên, có bằng hoặc giấy chứng nhận hợp pháp về quản lý kinh tế hoặc nghề nghiệp chuyên môn phù hợp.
+ Các nhân viên trực tiếp phục vụ phải có giấy chứng nhận sức khoẻ, có bằng hoặc giấy chứng nhận hợp pháp về nghiệp vụ du lịch. Đối các doanh nghiệp được phép phục vụ khách quốc tế thì nhân viên trực tiếp phục vụ phải biết thạo ít nhất 1 ngoại ngữ thông dụng theo công việc được giao.
+ Hướng dẫn viên du lịch phải qua đào tạo và phải có thẻ hướng dẫn do Tổng cục Du lịch cấp.
+ Riêng cán bộ nhân viên phục vụ trong cơ sở lưu trú, ngoài các yêu cầu trên còn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Nghị định 17/CP ngày 23.12. 1992 của Chính phủ về việc quản lý các ngành nghề kinh doanh đặc biệt.
+ Đến hết năm 1997 lượng cán bộ, nhân viên phục vụ trong doanh nghiệp được qua đào tạo nghiệp vụ du lịch phải chiếm ít nhất 60% tổng số cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp.
Điều 7: Các doanh nghiệp du lịch được thành lập để hoạt động kinh doanh các dịch vụ du lịch khác đã nêu ở điều 2.3.5 được giảm nhẹ một số điều kiện quy định tại điều 6 này khi xem xét cấp giấy phép thành lập (hoặc bổ sung nhiệm vụ kinh doanh).
Điều 8: Trình tự và thủ tục xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong đó có kinh doanh cơ sở lưu trú hoặc bổ sung chức năng kinh doanh cơ sở lưu trú được quy định như sau :
8.1- Bước 1: Xét phê duyệt phương án kinh doanh
Trước khi tiến hành đầu tư xây dựng bất cứ một loại hình cơ sở lưu trú nào, các tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ gồm các mục sau :
- Sơ đồ vị trí mặt bằng và giải pháp kiến trúc
- Phương án hoạt động kinh doanh
- Phương án về nhân sự, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp.
- Các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cửa.
- Ý kiến của các cơ quan chức năng về môi trường, trật tự công cộng.
Các nội dung trên được hội đồng thẩm định cấp tỉnh xem xét phê duyệt theo sự phân công như sau :
8.1.1- Đối với các doanh nghiệp nhà nước và liên doanh: Các hồ sơ nêu trên được gửi đến Sở KH và ĐT tỉnh. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Sở KH và ĐT tỉnh chịu trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng thẩm định bước 1 với sự tham gia của các thành viên theo quy định của Nghị định 388/HĐBT.
8.1.2- Đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty: Các hồ sơ nêu trên được gửi đến Sở du lịch trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Du lịch chịu trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng thẩm định bước 1 với sự tham gia của : Sở KH và ĐT, Sở xây dựng, Sở KHCN và Môi trường, Công an tỉnh, Sở Địa chính và chính quyền địa phương (thành phố, huyện ) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Ý kiến của hội đồng thẩm định ( bước 1 ) được gửi đến tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp du lịch ( hoặc bổ sung chức năng kinh doanh du lịch ) trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp 1ệ.
Nếu không đồng ý với kết quả của Hội đồng thẩm định, tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan thẩm định.
8.2- Bước 2: Xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp (hoặc bổ sung chức năng kinh doanh)
- Sau khi được hội đồng thẩm định bước 1 chấp thuận bằng văn bản, tổ chức, cá nhân mới được tiến hành các bước tiếp theo như : Thiết kế chi tiết, xin cấp giấy phép xây dựng, triển khai đầu tư và hoàn thành hồ sơ để xin phép thành lập doanh nghiệp ( hoặc bổ sung chức năng kinh doanh du lịch ). Hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp được gửi về Sở KH và ĐT tỉnh đối với doanh nghiệp nhà nước và Công ty liên doanh; gửi về Sở Du lịch đối với doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
Điều 9: Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp gồm:
- Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận của công chứng về giá trị tài sản là hiện vật
- Xác nhận của ngân hàng về các tài sản là kim khí quí, đá quí, tiền
- Giấy xác nhận về sức khỏe của y tế về đủ điều kiện kinh doanh du lịch
- Các bằng cấp chuyên môn của cán bộ nhân viên doanh nghiệp
- Danh sách cán bộ nhân viên doanh nghiệp (lý lịch trích ngang)
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp về địa điểm làm trụ sở kinh doanh
- Phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự , phòng cháy chửa cháy của Công an
- Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp là Công ty)
- Bản kê khai cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về môi trường
- Ý kiến phê duyệt phương án kinh doanh của hội đồng thẩm định bước 1
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của Sở Du lịch
Điều 10: Trình tự và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch và các dịch vụ du lịch khác thực hiện theo các quy chế quản lý lữ hành ban hành theo Quyết định số 66/QĐ-TCDL ngày 29.4.1995 của Tổng cục Du lịch, Quyết định số 2418/QĐ-LB ngày 04.12.1993 của Liên bộ Giao thông Vận tải - Tổng cục Du lịch và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Riêng doanh nghiệp dịch vụ vận tải phải đảm bảo yêu cầu về bến bãi; về phương tiện cứu sinh; về hệ thống vệ sinh đủ tiêu chuẩn (đối với phương tiện thủy) .
Đối với loại hình dịch vụ văn hóa tại các doanh nghiệp du lịch (vũ trường, hát Karaoke, biểu diễn ca nhạc, ca Huế, múa Cung đình, tuồng tấu lễ nhạc, bán hàng mỹ nghệ, văn hóa phẩm lưu niệm.v.v.) cần có sự phối hợp giữa 2 Ngành Văn hóa Thông tin, Du lịch để sắp xếp lại và thống nhất thủ tục cấp giấy phép để đảm bảo chất lượng nghệ thuật và sự cạnh tranh lành mạnh...
Đối với các đơn vị bổ sung nhiệm vụ kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện:
+ Ngành nghề bổ sung mới phải phù hợp với quy hoạch chung và với ngành nghề kinh doanh chính đã được cấp giấy phép.
+ Phải có sự xác nhận của cơ quan Ngân hàng về việc bổ sung vốn, các cơ quan chức năng về bổ sung cán bộ chuyên môn kỹ thuật cần thiết.
Điều 11: Sau khi có giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung chức năng kinh doanh du lịch của UBND tỉnh, các doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh tại Sở KH và ĐT tỉnh trong thời hạn đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 12: Các đại lý hoạt động trung gian bán chương trình du lịch của các doanh nghiệp du lịch để hưởng hoa hồng phải được Sở Du lịch cấp giấy chứng nhận đủ diều kiện kinh doanh du lịch đối với loại hình làm đại lý mới được phép hoạt động.
Đại lý du lịch phải đăng ký và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, chấp hành tốt các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và bản Quy chế này.
Điều 13: Việc giải thể, phá sản các doanh nghiệp du lịch thực hiện theo luật phá sản, luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty và các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước.
Điều 14: Khi được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung chức năng, mở rộng quy mô kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp một khoản lệ phí theo quy định tại Thông tư liên bộ số 01/TTLB ngày 13/2/1992 của UBKH nhà nước- Bộ tài chính cụ thể là :
Những doanh nghiệp có mức vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng nộp lệ phí: 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng).
Những doanh nghiệp có mức vốn pháp định trên 20 tỷ đồng nộp lệ phí: 1.000.000đ (một triệu đồng).
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
Điều 15: Doanh nghiệp du lịch chỉ được phép hoạt động trong phạm vi đã được quy định trong giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh và phải báo cáo Sở Du lịch, cơ quan Thuế, Công an, Chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở thời điểm bắt đầu hoạt động.
Không được phép cho thuê, sang nhượng giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh
Điều 16: Cơ sở kinh doanh phải có bảng hiệu ghi rõ theo đúng quy định tại Chỉ thị 361/CT ngày 5.11.1991 của Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) và Nghị định 87/CP ngày 12.12.1995 của Chính phủ. Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, các tầng lầu, phòng phải được đánh số theo sơ đồ phòng đã đăng ký với Công an và tại quầy lễ tân.
Điều 17: Doanh nghiệp du lịch (kể cả các đại lý du lịch các chi nhánh du lịch) phải chấp hành chế độ mở tài khoản, thực hiện nghiêm túc pháp Lệnh kế toán thống kê, chế độ báo cáo thống kê du lịch và phải niêm yết giá rõ ràng tại nơi thường trực, nơi nhận đăng ký thực hiện các dịch vụ phục vụ khách đối với tất cả các dịch vụ của doanh nghiệp mình và bán theo giá niêm yết. Giá niêm yết phải phù hợp với khung giá chuẩn do UBND tỉnh ban hành và phải báo cáo với Sớ Du lịch, Sở Tài chính Vật giá cơ quan Thuế để theo dõi.
Điều 18: Các doanh nghiệp du lịch phải thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ, Tổng cục Du lịch, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và các Bộ, ngành liên quan về quản lý các hoạt động du lịch và phải hướng dẫn khách thực hiện.
18.1- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú, thực hiệu theo Quyết định 108/QĐ-TCDL ngày 22.6.1994 của Tổng cục Du lịch về quy chế quản lý cơ sở lưu trú du lịch, Nghị định 02/CP ngày 05.01. 1995, Nghị định 87/CP ngày 12.12.1995 của Chính phủ và Chỉ thị 814/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 27/LB-TCDL-TM ngày 10.01. 1996 của Liên bộ TCDL-Bộ Thương mại.
18.2- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành thực hiện theo Quyết định 66/QĐ-TCDL ngày 29.4.1995 của Tổng cục Du lịch về quy chế quản lý lữ hành, Quyết định 235/DL-HTĐT của Tổng cục Du lịch ban hành quy chế hướng dẫn viên du lịch và các văn bản hướng dẫn liên quan.
18.3- Đối với doanh nghiệp, dịch vụ vận chuyển khách du lịch thực hiện theo Quyết định Liên bộ 2418/QĐ-LB ngày 4.12.1993 của Liên bộ Giao thông - Vận tải - Tổng cục Du lịch về quản lý vận chuyển khách đường bộ - đường thủy.
18.4- Việc quản lý cư trú, đi lại của người nước ngoài thực hiện theo Quyết định 1206/QĐ-UBND ngày 6.11.1993 của UBND tỉnh.
18.5- Việc quản lý các hoạt động văn hóa thực hiện theo Nghị định 87/CP ngày 12.12.1995 và Nghị định 88/CP ngày 14.12.1995 của Chính phủ.
18.6- Các doanh nghiệp dịch vụ lưu trú phải tự đầu tư hệ thống thông tin vi tính của đơn vị mình nối mạng với trung tâm thông tin của Sở Du lịch và các Ngành liên quan khác.
Điều 19: Đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi trụ sở chính thì Giám đốc doanh nghiệp hoặc Chủ doanh nghiệp phải báo cáo xin phép Sở Du lịch và chỉ được thay đổi khi có văn bản chấp thuận của Sở Du lịch sau khi đã kiểm tra các điều kiện theo quy định của quy chế này. Sau khi được chấp thuận bằng văn bản; doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký kinh doanh lại và đổi giấy phép kinh doanh.
Điều 20: Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mô, 1oại hình kinh doanh du lịch hoặc đổi tên thay chủ doanh nghiệp, thì phải tiến hành làm lại các bước như đã quy định đối với việc thành lập doanh nghiệp.
Điều 21: Việc xây dựng mới hoặc cải tạo cơ sở vật chất hiện có của doanh nghiệp du lịch để kinh doanh du lịch phải phù hợp với quy hoạch của tỉnh, quy hoạch phát triển du lịch và phải được thực hiện đúng trình tự về xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Điều 22: Các quyền hạn và trách nhiệm khác của doanh nghiệp du lịch thực hiện theo các quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp tư nhân, luật Công ty và các văn bản pháp luật hiện hành khác của nhà nước .
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH VÀ NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CHI NHÁNH
Điều 23: Các doanh nghiệp du lịch của tỉnh có đủ các điều kiện sau được UBND tỉnh xem xét chấp thuận thành lập Chi nhánh; Văn phòng đại diện:
23.1- Được thành lập và đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật.
23.2- Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh du lịch ở địa phương khác.
23.3- Doanh nghiệp có đủ vốn, cơ sở vật chất, cán bộ và phương án kinh doanh đảm bảo cho chi nhánh hoạt động có hiệu quả.
Điều 24: Các tổ chức kinh doanh du lịch ngoài tỉnh muốn mở Chi nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế phải hội đủ các điều kiện sau đây:
24.1- Được thành lập và đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật.
24.2- Doanh nghiệp thực sự có nhu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh và có đủ năng lực tài chính, năng lực tổ chức thị trường để thành lập Chi nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế, phù hợp với chức năng của doanh nghiệp đã được ghi trong giấy phép thành lập. Đồng thời phải phù hợp với quy định và phương hướng sắp xếp lại cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
24.3- Có địa điểm hợp pháp, có ngành nghề, quy mô phù hợp với quy hoạch kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
24.4- Có đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu của từng loại hình kinh doanh.
24.5- Có phương án kinh doanh đảm bảo cho chi nhánh hoạt động hiệu quả.
24.6- Có văn bản đề xuất của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp và cơ quan sáng lập doanh nghiệp.
Điều 25: Quy trình xét cấp giấy phép thành lập Chi nhánh tuân thủ theo các bước thành lập doanh nghiệp du lịch của tỉnh quy định tại điều 8 của quy chế này.
Điều 26: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày được UBND tỉnh nơi mở Chi nhánh cho phép; đơn vị phải tiến hành đăng ký kinh doanh và thông báo bằng văn bản cho Sở Du lịch và các cơ quan có liên quan về việc mở Chi nhánh và thời gian bắt đầu hoạt động.
Sau 2 tháng (60 ngày) kể từ ngày được Quyết định thành lập, nếu Chi nhánh không đăng ký kinh doanh tại Sở KH và ĐT tỉnh, Chi nhánh sẽ bị thu hồi Quyết định thành lập.
Điều 27: Chi nhánh có các quyền hạn và trách nhiệm như quyền hạn và được nêu rõ trong Quyết định cho phép mở chi nhánh của cấp có thẩm quyền.
Điều 28: - Hoạt động chi nhánh chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Chi nhánh vi phạm nghiêm trọng pháp luật, và các quy định của quy chế này, bị cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định đình chỉ vĩnh viễn hoạt động.
- Chi nhánh hoạt động không hiệu quả, gặp khó khăn đến mức không thể khắc phục được; theo đề nghị của Giám đốc doanh nghiệp và được cơ quan có thẩm quyền của doanh nghiệp chấp thuận. Lãnh đạo Doanh nghiệp và Trưởng Chi nhánh có trách nhiệm giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn tại có liên quan đến việc giải thể theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 29: Sở Du lịch là cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Sở Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn như quy định tại Quyết định 517/QĐ-UBND ngày 16.3.1994 của UBND tỉnh.
29.1- Tiếp nhận hồ sơ và xem xét các điều kiện về chủ thể kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ công nhân viên để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh du lịch. Xem xét các hồ sơ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật (kể cả đầu tư nước ngoài) trong ngành du lịch (về mặt quy hoạch ngành) trình UBND tỉnh xét duyệt
29.2- Tham gia hội đồng thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh trình UBND tỉnh đề nghị Tổng cục Du lịch cho thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung chức năng kinh doanh du lịch.
29.3- Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì hội đồng thẩm định theo điều 8 trình UBND tỉnh cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp du lịch hoặc bổ sung chức năng kinh doanh du lịch theo Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty.
29.4- Giúp UBND tỉnh xem xét và đề nghị với Tổng cục Du lịch cấp giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế.
29.5- Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa theo ủy quyền của Tổng cục Du lịch.
29.6- Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị xếp hạng khách sạn để trình Tổng cục xét duyệt.
29.7- Chịu trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh kể cả các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vụ vi phạm theo thẩm quyền quy định tại pháp lệnh xử phạt hành chính, nghị định 01/CP ngày 03.01.1996 của Chính phủ.
Điều 30: UBND thành phố Huế, UBND các huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
30.1- Tham gia ý kiến về quy hoạch phát triển về lựa chọn địa điểm thành lập doanh nghiệp du lịch.
30.2- Kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan chức năng kiểm tra các hoạt động của các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn quản lý
30.3- Được quyền đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép các cơ sở dịch vụ du lịch thuộc thẩm quyền Thành phố, Huyện cấp giấy phép có hành động vi phạm pháp luật và Quy chế này, nhưng phải trao đổi trước với Sở Du lịch.
- Tạm thời đình chỉ các cơ sở vi phạm thuộc diện UBND tỉnh cấp giấy phép thành lập, tiếp đó phải báo cáo bằng văn bản phân tích rõ tình hình, nêu ra những kiến nghị cụ thể để UBND tỉnh xem xét giải quyết.
- Đối với doanh nghiệp có vốn liên doanh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nếu có hành động vi phạm, thì UBND Huyện, Thành phố chỉ đạo lập biên bản báo cáo các cơ quan hữu quan của tỉnh và Trung ương xử lý theo thẩm quyền.
30.4- Phối hợp với Sở Du lịch để phản ánh tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố, huyện nhằm giúp Sở Du lịch báo cáo tình hình kịp thời cho UBND tỉnh và Tổng cục Du lịch.
31.1- Các hoạt động kinh doanh du lịch phải chịu sự kiểm tra và chấp hành quy định chuyên ngành của các cơ quan sau :
31.1.1- Kiểm tra của Công an về đăng ký quản lý hộ khẩu, trật tự an ninh, an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa và phát hiện, ngăn chặn các tệ nạn xã hội; nạn tham nhũng, buôn lậu làm ăn phi pháp.
3.1.2- Kiểm tra của Thanh tra Du lịch về các hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp.
31.1.3- Kiểm tra của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác khi cần thiết .
31.2- Việc kiểm tra của các cơ quan chức năng. phải tiến hành đúng quy định của pháp luật và phải lập biên bản kiểm tra; tránh thanh, kiểm tra trùng lặp gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nếu có hành vi vi phạm pháp luật tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất cho nhà nước, tổ chức, hoặc công dân thì phải bồi thường.
Điều 33: Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh du lịch, giấy phép kinh doanh và kiểm tra giám sát hoạt động của các tổ chức cá nhân được phép kinh doanh du lịch nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 34: Giám đốc Sở Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền hướng dẫn chi tiết và tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh theo các quy định tại quy chế này.
Điều 35: Thủ trưởng các Sở, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố, và các Huyện; các tổ chức, và cá nhân hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ bản quy chế này.
Điều 36: Trong quá trình thực hiện nếu thấy điểm nào chưa hợp lý, cần phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Du lịch) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
- 1Quyết định 65/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại các cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT.UB năm 2002 về tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 29/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 58/2014/QĐ-UBND
- 5Quyết định 61/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 58/2014/QĐ-UBND
- 1Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 2Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Luật Công ty 1990
- 5Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
- 6Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Nghị định 17-CP năm 1992 về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt
- 8Nghị quyết số 45-CP về đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch do Chính phủ ban hành
- 9Luật Phá sản doanh nghiệp 1993
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 11Nghị định 9-CP năm 1994 về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch
- 12Nghị định 02/CP năm 1995 quy định hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước
- 13Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 14Nghị định 87-CP năm 1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng
- 15Chỉ thị 814-TTg năm 1995 về việc tăng cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
- 17Nghị định 1-CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thương mại
- 18Thông tư liên tịch 27/TTLB năm 1996 về điều kiện kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch và nhà hàng ăn uống do Bộ Thương mại - Tổng cục du lịch ban hành
- 19Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 hướng dẫn Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388-HĐBT do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành
- 20Chỉ thị 361-CTHĐBT/CT năm 1991 về quy định biển hiệu các công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 21Quyết định 65/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 22Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại các cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 23Quyết định 338/TMDL-DL năm 1992 ban hành bản quy định tối thiểu về cơ sở vật chất và tiêu chuẩn phục vụ du lịch do Bộ trưởng Bộ Thương mại và Du lịch ban hành
- 24Chỉ thị 08/CT.UB năm 2002 về tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 25Quyết định 29/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 58/2014/QĐ-UBND
- 26Quyết định 61/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 58/2014/QĐ-UBND
Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 1996 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 2498/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/1996
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/1996
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực