Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 22 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 14/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 02/TTr-TNMT ngày 03/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 14/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giám đốc các Sở; Cục trưởng Cục Thuế Bắc Giang; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 20-KH/TU NGÀY 14/5/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25/4/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Xác định những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 14/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị và Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản
- Ở cấp tỉnh: tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến Luật Khoáng sản năm 2010; các Nghị định hướng dẫn thi hành, các chủ trương, chính sách mới về khoáng sản đến các cơ quan, ban, ngành ở tỉnh và Lãnh đạo UBND huyện, thành phố, Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Ở cấp huyện: Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 14/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai pháp luật về khoáng sản đến các cơ quan, ban, ngành ở huyện, lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cấp xã, trưởng thôn (xóm) trên địa bàn quản lý.
- Ở cấp xã: Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến toàn thể nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và các huyện, thành phố bố trí thời lượng để thường xuyên tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khoáng sản.
- Cung cấp đầy đủ các văn bản pháp luật, các quy định về khoáng sản cho tủ sách pháp luật của cấp huyện, cấp xã.
b) Rà soát, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý về khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
Các ngành tham mưu UBND tỉnh tiến hành rà soát, ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành pháp luật về khoáng sản, đảm bảo phù hợp với pháp luật về khoáng sản và tình hình thực tế của tỉnh. Trước mắt tập trung các văn bản sau:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (ban hành kèm theo Quyết định số 386/2012/QĐ-UBND ngày 07/11/2012 của UBND tỉnh);
- Ban hành Quy định quản lý hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông và tập kết cát sỏi bãi ven sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Xây dựng Quy chế về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của tỉnh; Quy định về thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và sử dụng nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động khoáng sản và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND cấp huyện, cấp xã
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND cấp huyện, cấp xã, đặc biệt ở những địa phương để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép kéo dài.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là các tổ chức, cá nhân chậm tiến độ đưa mỏ vào hoạt động theo quy định giấy phép được cấp; có biểu hiện chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác sai quy định; không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, các quy định về an toàn trong khai thác mỏ, vi phạm các quy định trong sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính, Đình chỉ hoạt động hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, giấy chứng nhận đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc cố tình vi phạm các quy định của pháp luật sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
d) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường
- Tăng cường hiệu quả công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo, phục hồi môi trường của các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm quy định ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản.
đ) Kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã
- Bổ sung biên chế cho Phòng Tài nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường; ở cấp huyện bố trí 01 cán bộ chuyên trách về khoáng sản - tài nguyên nước cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; đối với các xã có nhiều khoáng sản ngoài cán bộ địa chính, bố trí thêm 01 cán bộ chuyên trách về khoáng sản.
- Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, chương trình, tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và cấp xã.
2. Ngăn chặn tình trạng khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở
- Đối với các huyện có nhiều khoáng sản: Chỉ đạo UBND xã thành lập Tổ kiểm tra liên ngành về khoáng sản, xây dựng quy chế làm việc đảm bảo làm rõ trách nhiệm của từng thành viên trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
- UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; chủ động phát hiện, thực hiện các biện pháp để xử lý, ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản trái phép từ khi mới xảy ra; trục xuất ra khỏi địa bàn các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép không phải là người địa phương; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
- Nơi có các hoạt động khoáng sản trái phép diễn ra phức tạp, khó quản lý cần huy động cả hệ thống chính trị của xã gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND, các đoàn thể chính trị, xã hội để tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân không tham gia khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
b) Thực hiện tốt chế độ báo cáo, cung cấp thông tin
- Khi xảy ra các hoạt động khoáng sản trái phép, UBND cấp xã ngoài việc tổ chức ngăn chặn, giải tỏa phải báo cáo ngay cho UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tổ chức lực lượng kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp cấp xã không ngăn chặn, xử lý được. UBND cấp huyện cần quy định cụ thể chế độ báo cáo nhanh đối với các ngành chức năng của huyện và UBND cấp xã.
- UBND cấp huyện ngoài việc tổ chức ngăn chặn, xử lý đối với các hoạt động khai thác trái phép khoáng sản trên địa bàn, phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình khai thác trái phép, các biện pháp đã kiểm tra, xử lý, đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý đối với các trường hợp vượt quá thẩm quyền.
c) Thực hiện ký cam kết
Tổ chức ký cam kết về trách nhiệm trong công tác quản lý khoáng sản giữa Chủ tịch UBND cấp xã với Chủ tịch UBND cấp huyện; giữa các Trưởng thôn nguyên và Môi trường khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định.
b) Xây dựng các đề án quản lý, bảo vệ khoáng sản
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án quản lý, bảo vệ và khai thác khoáng sản vàng gốc huyện Lục Ngạn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án quản lý và khai thác cát sỏi trên các tuyến sông thuộc địa bàn tỉnh.
- Tổ chức công bố công khai và bàn giao các điểm mỏ khoáng sản đã phát hiện, các khu vực đã cấp phép khai thác, các khu vực cấm hoạt động khoáng sản cho UBND các huyện để chủ động quản lý, bảo vệ.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch về khoáng sản
- Công bố công khai các quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh sau khi được phê duyệt (gồm cả lập mới hoặc điều chỉnh, bổ sung).
- Thực hiện việc cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy hoạch đã được duyệt, đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự theo quy định của pháp luật; gắn khai thác với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra các sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội. Không phân nhỏ khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác có hiệu quả ở quy mô lớn để cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác manh mún, kém hiệu quả.
d) Đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản nhằm thu hồi tối đa khoáng sản, tăng giá trị của khoáng sản, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường.
- Đối với các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác: Yêu cầu phải xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong khai thác, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, thời gian đến 31/12/2014.
- Giao Sở Công Thương xây dựng quy định về công nghệ và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ khai thác, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng loại mỏ để làm cơ sở xem xét, đánh giá và thu hồi tối đa khoáng sản, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Chỉ xem xét cấp giấy phép thăm dò, khai thác mới (trường hợp không đấu giá quyền khai thác khoáng sản) và cho phép đăng ký tham gia đấu giá (trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản) đối với các tổ chức, cá nhân có năng lực, có phương án sử dụng nhân lực, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp, đảm bảo khai thác, sử dụng khoáng sản có hiệu quả, bảo vệ môi trường.
đ) Thực hiện tốt chính sách đảm bảo quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
- Thực hiện việc điều tiết hợp lý các khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Các tổ chức, cá nhân khai thác, khoáng sản phải có kế hoạch, phương án đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản; kết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản; ưu tiên sử dụng lao động địa phương, cùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản, trong đó đặc biệt chú trọng đến các địa phương và người dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
e) Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu thuế, tăng thu cho ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” ban hành theo Quyết định số 1726/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực khoáng sản, đảm bảo đúng quy định, tăng thu cho ngân sách từ hoạt động khoáng sản.
(Có danh mục các nhiệm vụ của Chương trình tại phụ lục kèm theo).
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Chương trình, căn cứ chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối đôn đốc, theo dõi, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND cấp huyện; định kỳ 6 tháng, tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.
PHÂN CÔNG CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 20-KH/TU NGÀY 14/5/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | |
Chủ trì | Phối hợp | |||
1 | Tổ chức hội nghị phổ biến, triển khai Luật Khoáng sản, các Nghị định hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 02/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 20-KH/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy,… | Sở TN&MT | VP UBND tỉnh; Sở Tài chính | Năm 2012-2013 |
2 | Tổ chức hội nghị phổ biến, triển khai Luật Khoáng sản, các Nghị định hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 02/CT-TTg của Chủ tịch UBND tỉnh, Kế hoạch số 20-KH/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy,… | UBND huyện, Thành phố | Sở TN&MT | Năm 2012-2013 |
3 | Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp tỉnh | Báo Bắc Giang, Đài PT-TH tỉnh | Sở TN&MT và các Sở, ngành liên quan | Thường xuyên, từ quý IV/2012 |
4 | Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp huyện, cấp xã | Đài phát thanh huyện; UBND cấp xã | Các phòng ban có liên quan cấp huyện | Thường xuyên, từ quý IV/2012 |
5 | Cung cấp các văn bản pháp luật về khoáng sản tới tủ sách cấp xã | Sở Tư pháp | Sở TN&MT, UBND các huyện, thành phố | Từ quý I/2013 |
6 | Ban hành và triển khai Quyết định thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang | Sở TN&MT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý IV/2012-Quý I/2013 |
7 | Ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 31/2005/QĐ-UB của UBND tỉnh quy định quản lý hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông tỉnh Bắc Giang | Sở TN&MT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý I/2013 |
8 | Xây dựng quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh | Sở TN&MT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Năm 2013 |
9 | Quy định về thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và sử dụng nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | Sở Tài chính | Các Sở, ngành có liên quan | Năm 2013 |
10 | Lập và triển khai các quy hoạch: Quy hoạch vùng nguyên liệu sét sản xuất VLXD; quy hoạch vùng nguyên liệu đất san lấp mặt bằng; quy hoạch bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 | Sở TN&MT | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý IV/2012 - Quý I/2013 |
11 | Lập (điều chỉnh), công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh (trừ khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường) | Sở Công thương | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Năm 2013-2015 |
12 | Lập (điều chỉnh), công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường tỉnh | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Năm 2013-2015 |
13 | Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | Sở TN&MT | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Năm 2012-2013 |
14 | Phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định | Sở TN&MT | Sở Công thương, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
15 | Khoanh định, trình UBND tỉnh phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh | Sở TN&MT | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
16 | Lập, trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch về đấu giá quyền khai thác khoáng sản | Sở TN&MT | Các Sở, ngành có liên quan | Hàng năm |
17 | Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản | Sở TN&MT | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm (sau khi có quy định của TW về xác định giá khởi điểm) |
18 | Xây dựng quy định về công nghệ và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ khai thác, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. | Sở Công thương Sở Xây dựng | Các Sở, ngành có liên quan | Từ năm 2013 |
19 | Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án quản lý, khai thác vàng gốc huyện Lục Ngạn (trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt) | Sở TN&MT | Các Sở, ngành có liên quan; UBND huyện Lục Ngạn | Năm 2012-2013 |
20 | Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án quản lý và khai thác cát sỏi trên các tuyến sông (trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt) | Sở TN&MT | Các Sở, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố | Năm 2013-2014 |
21 | Lập phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi địa giới hành chính | UBND huyện, thành phố | Các Sở, ngành có liên quan | Năm 2013-2014 |
22 | Xây dựng và ban hành cơ chế thu, nộp, điều tiết các nguồn thu đảm bảo quyền lợi của địa phương và người dân nơi có hoạt động khoáng sản | Sở Tài chính | Cục thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Năm 2013 |
23 | Xây dựng và ban hành cơ chế để các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có nghĩa vụ đóng góp đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tu bổ hệ thống giao thông, các công trình phúc lợi công cộng, kết cấu hạ tầng khác tại địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TP | Năm 2013 |
24 | Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động khoáng sản | Sở TN&MT UBND huyện | Các Sở, ngành có liên quan | Hàng năm |
25 | Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về TN&MT ở các cấp | Sở Nội vụ | Sở TN&MT, UBND các huyện, thành phố | Từ năm 2013 |
26 | Tổ chức ký cam kết về trách nhiệm trong công tác quản lý khoáng sản giữa Chủ tịch UBND cấp xã với Chủ tịch UBND cấp huyện; giữa trưởng thôn (bản), chủ mỏ với Chủ tịch UBND cấp xã; giữa tổ chức, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có khoáng sản với trưởng thôn (bản) | UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Tài nguyên và Môi trường | Từ Quý IV/2012 đến Quý II/2013 |
27 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã | Sở Nội vụ, Sở TN&MT | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TP | Hàng năm |
- 1Quyết định 2901/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP, Quyết định 2427/QĐ-TTg và Kế hoạch 43-KH/TU triển khai Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 1587/QĐ-UBND.TN năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP và Chỉ thị 02/CT-TTg do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 16-KH/TU triển khai Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Quyết định 2006/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Quyết định 3005/QĐ-CT/UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 11-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 259/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Luật khoáng sản 2010
- 4Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 31/2005/QĐ-UB về Quy định quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 2901/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP, Quyết định 2427/QĐ-TTg và Kế hoạch 43-KH/TU triển khai Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 9Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 386/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 1587/QĐ-UBND.TN năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP và Chỉ thị 02/CT-TTg do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 16-KH/TU triển khai Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Quyết định 2006/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 14Quyết định 3005/QĐ-CT/UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 11-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình
- 15Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 259/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình thực hiện Kế hoạch 20-KH/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 24/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lại Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra