Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2315/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 26 tháng 11 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24/9/2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quyết định số 1837/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hưng Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2131/TTr-SGTVT ngày 30/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hưng Yên (viết tắt Trạm KTTTXLĐ);
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm KTTTXLĐ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động
1. Trang thiết bị, phương tiện của Trạm KTTTXLĐ được quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tài sản công và các quy định liên quan đến việc đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, báo cáo theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam.
2. Việc vận hành, bảo trì các trang thiết bị và phương tiện của Trạm KTTTXLĐ theo Quy trình vận hành, bảo trì do Tổng Cục đường bộ Việt Nam ban hành và các quy định có liên quan.
3. Tổ chức hoạt động của Trạm KTTTXLĐ thực hiện theo Quy chế này và Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe (viết tắt KSTTX) được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tổ chức hoạt động của Trạm KTTTXLĐ phải đạt hiệu quả trong việc kiểm tra, xử lý phương tiện vi phạm, góp phần bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường và trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Quản lý và sử dụng trang thiết bị, phương tiện
1. Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ có trách nhiệm tổ chức lập sổ theo dõi và quản lý các trang thiết bị, phương tiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất và Quy trình, tiêu chuẩn hiện hành. Các trang thiết bị trước khi sử dụng phải được thử nghiệm và kiểm định theo quy định. Riêng thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe phải được kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ và kiểm định sau sửa chữa theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo tiêu chuẩn kỹ thuật đo lường Việt Nam ĐLVN:2012 Cân kiểm tra quá tải xe xách tay - Quy trình kiểm định;
2. Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ có trách nhiệm tổ chức vận hành và bảo trì các trang thiết bị, phương tiện của Trạm theo đúng quy định tại Quy trình vận hành và bảo trì Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động ban hành kèm theo Quyết định số 1472/QĐ-TCĐBVN ngày 11 tháng 09 năm 2013 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục đường bộ Việt Nam và Kế hoạch KSTTX được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Các trang thiết bị, phương tiện của các lực lượng khác khi tham gia Kế hoạch KSTTX do các cơ quan, đơn vị quản lý trang thiết bị, phương tiện đó quản lý, vận hành và bảo trì.
Điều 4. Lực lượng, phương tiện làm việc tại Trạm KTTTXLĐ
1. Lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ gồm:
a) Lực lượng trực tiếp quản lý, vận hành cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của Trạm: 07 người.
- Lãnh đạo Trạm: Trạm trưởng và 01 Phó trạm trưởng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
+ Trạm trưởng: Là Phó Chánh Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, do Giám đốc Sở Giao thông Vận tải quyết định.
+ Phó Trạm trưởng: Là Chỉ huy Đội thuộc Phòng Cảnh sát giao thông do Trưởng phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh quyết định.
- Nhân viên kỹ thuật: 04 người hiện đang làm việc tại các đơn vị thuộc Sở GTVT làm việc theo chế độ chuyên trách (01 người/01ca x 03 ca = 03 người. Còn 01 người để trực thay khi ca trực có người nghỉ bù do làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết hoặc do ốm, đau...).
- Lái xe chuyên dụng: 01 người, là đối tượng lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP làm việc theo chế độ chuyên trách.
b) Lực lượng biệt phái làm nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm (bao gồm cả Ca trưởng):18 người, gồm:
- Thanh tra Sở Giao thông Vận tải: 07 người (02 người/01ca x 03 ca = 06 người; 01 người để trực thay khi ca trực có người nghỉ bù do làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết hoặc do ốm, đau...);
- Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh: 07 người (02 người/01ca x 03 ca = 06 người; 01 người để trực thay khi ca trực có người nghỉ bù do làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết hoặc do ốm, đau...);
- Kiểm soát quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: 04 người (01 người/01ca x 03 ca = 03 người; 01 người để trực thay khi ca trực có người nghỉ bù do làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết hoặc do ốm, đau...);
- Khi cần thiết, để giữ gìn an ninh trật tự, an toàn khu vực đặt Trạm KTTTXLĐ sẽ đề nghị huy động lực lượng công an của các huyện, thành phố tham gia hỗ trợ.
2. Phương tiện gồm:
- 01 xe ô tô chuyên dụng và thiết bị kèm theo của Trạm KTTTXLĐ;
- 01 xe mô tô của Thanh tra Sở Giao thông Vận tải;
- 01 xe ô tô của Cảnh sát giao thông.
Điều 5. Nhiệm vụ của các lực lượng hoạt động tại Trạm KTTTXLĐ
1. Trạm trưởng
- Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động của Trạm theo quy định của pháp luật;
- Phân công nhiệm vụ cho Phó Trạm trưởng, Ca trưởng và các nhân viên của Trạm;
2. Phó Trạm trưởng
- Giúp Trạm trưởng điều hành hoạt động của Trạm theo phân công nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và trước pháp luật về kết quả hoạt động của Trạm theo nhiệm vụ được giao.
3. Ca trưởng:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Trạm trưởng. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Trạm và trước pháp luật về kết quả hoạt động trong ca trực.
4. Lực lượng trực tiếp vận hành cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của Trạm:
- Vận chuyển, lắp đặt tại vị trí theo Kế hoạch KSTTX; vận hành thử thiết bị và chuẩn bị mọi điều kiện bảo đảm toàn bộ hệ thống hoạt động thông suốt và cài đặt thông số chính vào phần mềm kiểm soát tải trọng xe;
- Phối hợp với các lực lượng hướng dẫn lái xe vào vị trí cân kiểm tra bảo đảm tốc độ xe, vị trí bánh xe qua bàn cân;
- Chuyển kết quả cân cho lực lượng chức năng tại Trạm để xử lý theo quy định.
- Tham mưu cho lãnh đạo Trạm trình lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải báo cáo định kỳ kết quả kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Lực lượng Thanh tra giao thông
- Dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra (phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông và nhân viên kỹ thuật Trạm KTTTXLĐ);
- Tiếp nhận kết quả cân, lập biên bản vi phạm hành chính đối với lỗi vi phạm tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe;
- Dẫn xe vi phạm ra bãi hạ tải, kiểm tra, giám sát việc hạ tải và dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra lại.
6. Lực lượng Cảnh sát giao thông
- Dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo quy định của Bộ Công an;
- Yêu cầu lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng;
- Tiếp nhận kết quả cân, lập biên bản vi phạm hành chính đối với các lỗi vi phạm về chở hàng quá khổ, quá tải và các lỗi vi phạm khác (trừ lỗi vi phạm về tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe).
7. Lực lượng Kiểm soát quân sự - Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
- Dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với phương tiện thuộc các lực lượng Quân đội hoạt động kinh tế (Trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định của pháp luật);
- Yêu cầu lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng;
- Tiếp nhận kết quả cân, lập biên bản vi phạm hành chính đối với các lỗi vi phạm về chở hàng quá khổ, quá tải, tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe và các lỗi vi phạm khác thuộc thẩm quyền của lực lượng Kiểm soát quân sự.
8. Các lực lượng hỗ trợ: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng hoặc Ca trưởng trực phân công theo chức năng.
9. Thời gian hoạt động: Trạm cân hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch (Trừ các trường hợp đặc biệt).
10. Vị trí đặt Trạm cân kiểm tra tải trọng xe
a) Lựa chọn địa điểm hợp lý trên những đoạn đường có đủ diện tích để đặt Trạm cân và hạ tải hàng hóa mà không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.
b) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
c) Vị trí đặt Trạm cân trên các tuyến đường giao cho Trạm trưởng đề xuất, báo cáo lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải quyết định.
11. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm cân phải tuân thủ sự phân công, điều hành trực tiếp của lãnh đạo Trạm cân. Quá trình giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên, lãnh đạo Trạm là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo cấp trên để giải quyết.
Điều 6. Việc huy động các lực lượng hỗ trợ
Khi cần thiết, lãnh đạo Trạm báo cáo Giám đốc Công an tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giao thông Vận tải hoặc liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương nơi đặt Trạm (cấp huyện, cấp xã) đề nghị bố trí lực lượng tham gia hỗ trợ để đảm bảo an ninh trật tự.
Điều 7. Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe
1. Căn cứ tình hình thực tế, Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải tham mưu xây dựng Kế hoạch KSTTX.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Giao thông Vận tải - Phó Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh phê duyệt các Kế hoạch KSTTX trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Một số quy định cụ thể khi triển khai Kế hoạch KSTTX
1. Kế hoạch KSTTX phải được gửi tới các cơ quan, đơn vị có lực lượng tham gia tối thiểu 03 ngày trước khi thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị phải cử cán bộ, chiến sĩ và nhân viên tham gia theo đúng số lượng và tiêu chuẩn nêu trong Kế hoạch KSTTX chậm nhất không quá 02 ngày kể từ khi nhận được Kế hoạch KSTTX.
3. Kế hoạch KSTTX và Quy chế này phải được phổ biến đến tất cả lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ.
4. Các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trạm trưởng. Quá trình thực hiện, Trạm trưởng có quyền đề nghị cơ quan, đơn vị có lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ thay thế, bổ sung tăng cường lực lượng. Các cơ quan, đơn vị khi nhận được đề nghị của Trạm trưởng có trách nhiệm bố trí đầy đủ lực lượng theo yêu cầu.
1. Trạm KTTTXLĐ có trách nhiệm tổ chức cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan quản lý theo quy định.
2. Việc cung cấp các thông tin cho các cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định hiện hành, Trạm trưởng là người phát ngôn về hoạt động Trạm KTTTXLĐ và Kế hoạch KSTTX.
Điều 10. Chế độ đối với lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ
1. Lực lượng thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm và biệt phái: Được hưởng phụ cấp và chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành từ nguồn kinh phí cấp cho Trạm.
2. Lực lượng thực hiện theo chế độ chuyên trách: Được hưởng lương và tiền bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành từ nguồn kinh phí cấp cho Trạm.
3. Kinh phí cấp cho Trạm KTTTXLĐ được sử dụng để chi nhiên liệu, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị; thuê bãi đặt trạm và các trang thiết bị cứu hộ, cưỡng chế khác khi cần thiết và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của Trạm theo kế hoạch chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh xây dựng và trình phê duyệt Kế hoạch KSTTX; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch;
2. Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban An toàn giao thông quốc gia và các bộ, ngành trung ương theo quy định.
3. Tham mưu Ban An toàn giao thông tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo hoạt động của Trạm KTTTXLĐ hiệu quả.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Bổ nhiệm, bố trí các chức danh quản lý và các nhân viên trực tiếp vận hành Trạm KTTTXLĐ, lái xe chuyên dụng (Tiêu chuẩn nhân viên Trạm đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 17/2014/TT-BGTVT ngày 27/5/2014 của Bộ GTVT quy định tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ).
2. Chủ trì tập huấn và cấp chứng chỉ cho lực lượng trực tiếp quản lý, vận hành và bảo trì Trạm KTTTXLĐ.
3. Biệt phái lực lượng Thanh tra giao thông theo yêu cầu của Kế hoạch KSTTX.
4. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe, lập dự toán chi phí, trình Sở Tài chính thẩm định, UBND tỉnh quyết định.
5. Ngoài việc thực hiện Kế hoạch liên ngành, đơn vị được giao quản lý Trạm cân có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo dưỡng trang thiết bị; xây dựng nhà bảo quản và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến quản lý Trạm cân.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Điều động 01 Phó trưởng phòng Cảnh sát giao thông giữ chức danh Phó Trạm trưởng.
2. Cử cán bộ, chiến sĩ biệt phái làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ theo Kế hoạch KSTTX.
3. Chủ trì triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực đặt Trạm KTTTXLĐ. Chủ động xây dựng phương án phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi chống đối; các hành vi vi phạm pháp luật;
4. Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thành phố tăng cường hỗ trợ lực lượng ngay khi có yêu cầu; khởi tố để điều tra theo quy định đối với hành vi chống người thi hành công vụ.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ biệt phái tại Trạm KTTTXLĐ theo Kế hoạch KSTTX.
2. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong triển khai Kế hoạch KSTTX.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong triển khai Kế hoạch KSTTX trên địa bàn.
2. Cử lực lượng hỗ trợ khi có yêu cầu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 3015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 4367/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tạm thời về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Gia Lai
- 6Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2017 kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 1472/QĐ-TCĐBVN năm 2013 Quy trình vận hành và bảo trì trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 7Thông tư 17/2014/TT-BGTVT về tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hà Giang
- 9Quyết định 1064/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 3015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 4367/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tạm thời về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Gia Lai
- 13Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2017 kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 2315/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Doãn Thế Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra