Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2220/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 02 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ TRẺ EM VIỆT KIỀU TỪ CAMPUCHIA TRỞ VỀ VIỆT NAM SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐƯỢC ĐẾN TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Công văn số 4576/BGDĐT-CTHSSV ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đảm bảo việc học tập của trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1927/TTr-SGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch vận động, hỗ trợ trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được đến trường.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ GD&ĐT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Q).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tôn Thị Ngọc Hạnh

 

KẾ HOẠCH

VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ TRẺ EM VIỆT KIỀU TỪ CAMPUCHIA TRỞ VỀ VIỆT NAM SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐƯỢC ĐẾN TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)

Căn cứ Công văn số 4576/BGDĐT-CTHSSV ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đảm bảo việc học tập của trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch vận động, hỗ trợ trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được đến trường, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện nghiêm túc Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, Luật trẻ em và các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ học tập của trẻ em.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, trong đó có trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam, giảm nguy cơ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, bỏ học giữa chừng.

2. Yêu cầu

Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ; bảo đảm cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và tiếp cận giáo dục một cách bình đẳng; tạo cơ hội cho trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Hằng năm, ngành Giáo dục phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và chính quyền địa phương điều tra, rà soát, thống kê số trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong độ tuổi đi học, lập kế hoạch vận động hết số trẻ em này đến trường đi học.

2. Hằng năm, ngành Giáo dục tiến hành khảo sát trình độ học vấn và bố trí, sắp xếp trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vào lớp học phù hợp với trình độ học vấn của các em; đối với các em chưa thành thạo Tiếng Việt, nhà trường có trách nhiệm tăng cường hỗ trợ Tiếng Việt cho các em, giúp các em hòa nhập tốt với cộng đồng. Tổ chức sắp xếp, bố trí cho trẻ em trên 15 tuổi và người lớn chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc bổ túc văn hóa.

3. Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và các ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

4. Tăng cường đầu tư, đảm bảo đủ phòng học, lớp học, bàn ghế, trang thiết bị dạy học và huy động, kết nối nguồn lực từ cá nhân, tổ chức hỗ trợ sách vở, quần áo, dụng cụ, chi phí học tập... để trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có điều kiện đến trường.

5. Hằng năm, các cơ quan chức năng cập nhật và nắm số lượng nhân khẩu, giải quyết vấn đề hộ khẩu, hộ tịch đối với Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, gắn với việc vận động các hộ gia đình đưa con em đến trường.

6. Xây dựng các văn bản nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý để đảm bảo Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được hưởng các chính sách an sinh xã hội của nhà nước, qua đó tạo điều kiện để con em được đến trường.

7. Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ tạm thời về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh là con em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông tối thiểu theo các mức quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015- 2016 đến năm học 2020-2021.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Điều tra, rà soát, thống kê số trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông gắn với việc vận động các đối tượng này ra lớp

Sở Giáo dục và Đào tạo có trách trách nhiệm chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với chính quyền các xã, phường, thị trấn điều tra, rà soát, thống kê số trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong độ tuổi đi học, tổ chức điều tra định kỳ trước khi bước vào năm học mới và lồng ghép với việc điều tra phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa phương. Tổ chức kiểm tra kết quả điều tra và lập hồ sơ theo dõi số đối tượng này theo quy định.

Cấp ủy, chính quyền địa phương, giao trách nhiệm cho các đoàn thể phối hợp với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn vận động các gia đình Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh đưa trẻ em trong độ tuổi đến trường và vận động người lớn chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc bổ túc văn hóa.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Cấp ủy, chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, thường xuyên nhằm làm cho các tầng lớp nhân dân và Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh nhận thức sâu sắc các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, để làm cho mọi người nhận thức rõ tầm quan trọng về công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, hiểu rõ đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc nâng cao dân trí, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thực hiện đa dạng, phong phú, linh hoạt các hình thức tuyên truyền; phát huy tối đa hiệu quả của việc thực hiện tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh; phối hợp tốt giữa việc tuyên truyền của các phương tiện thông tin đại chúng với tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo. Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện đa dạng, phong phú, linh hoạt các hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh gia đình học sinh; tuyên truyền vào các buổi chào cờ đầu tuần, các tiết sinh hoạt lớp, tuyên truyền thông qua kênh phát thanh học đường và các hình thức tuyên truyền khác phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường.

3. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện

Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện.

Các cơ sở giáo dục thành lập bộ phận tư vấn và bố trí cán bộ, giáo viên phụ trách, kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trong đó có trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường các biện pháp quản lý học sinh học tập tại trường, đảm bảo an ninh, trật tự trong trường học, có biện pháp chủ động phòng, chống tác động tiêu cực, phân biệt đối xử học sinh là Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam. Chủ động ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường, thực hiện xây dựng trường học an toàn và phòng, chống tai nạn thương tích trong trường học. Tất cả các cơ sở giáo dục đều xây dựng và thực hiện Quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường.

4. Đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho đối tượng Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh

Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ và người dân hiểu rõ chủ trương của Đảng và Nhà nước về các chính sách an sinh xã hội.

Rà soát, thống kê và giải quyết vấn đề về quốc tịch, hộ tịch cho Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh, quan tâm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nhằm tạo thu nhập cho người lao động, đặc biệt là người nghèo, người thất nghiệp. Đảm bảo các đối tượng này được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tiếp cận được với chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững của nhà nước.

5. Xây dựng chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp hỗ trợ trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh có điều kiện đến trường

Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ tạm thời về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh là con em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông tối thiểu theo các mức quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

Tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các lực lượng xã hội để tăng thêm nguồn lực hỗ trợ cho học sinh là Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh có nguy cơ bỏ học, đồng thời phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc huy động các nguồn lực xã hội, góp phần hỗ trợ khen thưởng học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn có thành tích học tập xuất sắc.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện việc miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh là con em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động lập dự toán chi hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Huy động các nguồn lực của các cá nhân và tổ chức, các doanh nghiệp để hỗ trợ trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh có điều kiện đến trường.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Cơ quan thường trực, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ tạm thời về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh là con em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông tối thiểu theo các mức quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện.

- Hằng năm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh trong công tác tổ chức điều tra, rà soát, thống kê số trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong độ tuổi đi học, lập kế hoạch vận động hết số trẻ em này đến trường đi học.

2. Công an tỉnh

Thường xuyên tổ chức điều tra, nắm số lượng nhân khẩu, giải quyết vấn đề hộ khẩu, hộ tịch đối với Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm công tác an ninh trật tự trường học, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết vấn đề về quốc tịch, hộ tịch cho Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.

4. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch và phân bổ ngân sách hằng năm để các địa phương, đơn vị chủ động triển khai thực hiện kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý tài chính theo quy định.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách bảo vệ trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em; chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đang học ở các cơ sở giáo dục.

Có kế hoạch đào tạo nghề cho Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong độ tuổi lao động, để giúp đối tượng này tái hòa nhập cuộc sống lao động tại địa phương.

6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông

Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan để thực hiện kế hoạch, mở các chuyên mục tuyên truyền về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ gắn với vận động trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh trong độ tuổi đến trường.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, nhân lực của địa phương và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện.

Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiến hành điều tra, rà soát, thống kê số trẻ em và người lớn chưa biết chữ là Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; lập kế hoạch vận động hết số đối tượng này đến trường đi học và tham gia các lớp xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc bổ túc văn hóa.

Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông địa phương tuyên truyền việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, gắn với việc vận động trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong độ tuổi đến trường và vận động người lớn chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ.

Trên đây là kế hoạch vận động, hỗ trợ trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được đến trường. Yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2220/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch vận động, hỗ trợ trẻ em Việt kiều từ Campuchia trở về Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được đến trường

  • Số hiệu: 2220/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản