- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết số 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 về việc danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 9Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 1Quyết định 100/2016/QĐ-UBND bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 3Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 01 tháng 6 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của Quốc Hội về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV , ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 27/TTr-STP ngày 03/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch HĐND thành phố Lào Cai và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UB ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính chứa đựng quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền cấp tỉnh tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức trình bày như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bao gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Lào Cai, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân;
b) Văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đông nhân dân thành phố Lào Cai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.
c) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện ban hành có dấu hiệu trái pháp luật nhưng HĐND xã, thị trấn không tự xử lý theo quy định.
Điều 3. Mục đích và nội dung kiểm tra văn bản
1. Mục đích của việc kiểm tra văn bản là nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là Nghị định 40/2010/NĐ-CP) và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , cụ thể:
a) Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
b) Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
c) Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
d) Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
2. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND tỉnh với các bộ, ngành Trung ương, giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
Điều 6. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, trong các trường hợp sau:
1. Nhận được văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh gửi đến theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi một bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản về việc yêu cầu tự kiểm tra, xử lý văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng về nội dung của văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan chuyên môn chủ trì trình ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó tiến hành kiểm tra, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Tham gia ý kiến vào kết quả tự kiểm tra theo đề nghị của Sở Tư pháp, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý kết quả tự kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, xử lý đối với văn bản có nội dung chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Mở "Sổ văn bản đến" để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh được gửi đến để thực hiện tự kiểm tra.
2. Phân công công chức hoặc ký hợp đồng với Cộng tác viên kiểm tra văn bản tiến hành tự kiểm tra văn bản. Trường hợp cần thiết Sở Tư pháp tổ chức hội thảo lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức hoặc chuyên gia về kết quả tự kiểm tra.
3. Lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản, thống nhất với cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo trình dự thảo văn bản và Văn phòng UBND tỉnh đề xuất phương án xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để báo cáo UBND tỉnh.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây dựng kiện toàn cộng tác viên kiểm tra văn bản trình Chủ tịch tỉnh Quyết định công nhận và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cộng tác viên kiểm tra văn bản.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cáp tỉnh
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo, trình ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp để làm rõ các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, thống nhất biện pháp xử lý.
b) Chuẩn bị hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
3. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của bộ, ngành trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp để tổ chức thực hiện kiểm tra văn bản theo quy định tại Quy chế này.
1. Khi thực hiện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gửi đến, nếu phát hiện nội dung văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với thực tế thì:
a) Sở Tư pháp trao đổi, thống nhất với cơ quan chủ trì trình dự thảo văn bản về các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xử lý.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo, trình ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật chủ động tổ chức thực hiện xây dựng dự thảo văn bản bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc hoặc văn bản thay thế trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
c) Trường hợp văn bản (là đối tượng được kiểm tra) không có lỗi về nội dung nhưng có sai sót về căn cứ pháp lý, thể thức, kỹ thuật trình bày, Sở Tư pháp cần kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản đính chính theo quy định.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản trái pháp luật:
a) Quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được gửi đến Báo Lào Cai để đưa tin và được đăng tải trên Công báo tỉnh;
b) Văn bản xử lý đối với văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này phải gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì cơ quan ban hành văn bản, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải báo cáo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
3. Hồ sơ tự kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
Kết thúc quá trình tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật, Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua tự kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;
đ) Các văn bản, tài liệu khác hình thành trong quá trình tự kiểm tra văn bản.
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỒ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện ban hành theo quy định tại Nghị định số 40/2011/NĐ-CP và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Có trách nhiệm tham gia ý kiến vào kết quả kiểm tra văn bản theo đề nghị của cơ quan kiểm tra văn bản;
2. Cử thành viên tham gia đoàn kiểm tra văn bản theo yêu cầu của Sở Tư pháp khi thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hàng năm;
3. Phối hợp với Sở Tư pháp quản lý Cộng tác viên kiểm tra văn bản, tạo điều kiện cho Cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện công tác kiểm tra văn bản .
Điều 14. Trách nhiệm của HĐND, UBND các huyện, thành phố
1. Hội đồng nhân dân thành phố Lào Cai, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo việc gửi văn bản theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này đến Sở Tư pháp để kiểm tra.
2. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, tạo điều kiện để các cơ quan có liên quan, Cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện kiểm tra văn bản.
3. Thực hiện tự kiểm tra, xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do mình ban hành khi nhận được thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
Điều 15. Gửi văn bản để kiểm tra
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày HĐND, UBND cùng cấp ký ban hành văn bản, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, Văn phòng UBND các huyện có trách nhiệm gửi một bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra.
Điều 16. Quy trình thực hiện kiểm tra văn bản
Người được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm thực hiện quy trình kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư 20/2010/TT-BTP , và quy định cụ thể sau:
1. Đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra;
2. Ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra;
3. Lập Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 20/2010/TT-BTP , danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra, danh mục văn bản làm cơ sở pháp lý để đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp kết quả kiểm tra văn bản trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
4. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản; lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3, Điều 11 Quy chế này và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
Điều 17. Kiểm tra văn bản theo chuyên đê, lĩnh vực hoặc địa bàn
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
a) Hàng năm, căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực theo chỉ đạo của bộ, ngành trung ương, thì cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản theo yêu cầu của bộ, ngành.
2. Thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc địa bàn:
a) Căn cứ kế hoạch kiểm tra văn bản đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ trì kiểm tra văn bản ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc địa bàn.
b) Thành phần đoàn kiểm tra do lãnh đạo Sở Tư pháp hoặc Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ trì kiểm tra văn bản làm trưởng đoàn; thành viên tham gia đoàn là đại diện các cơ quan chuyên môn liên quan đến chuyên đề, lĩnh vực văn bản được kiểm tra; cán bộ, công chức của Sở Tư pháp và cộng tác viên kiêm tra văn bản.
3. Trách nhiệm của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm tra đạt kết quả.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ trì kiểm tra văn bản:
Thông báo về nội dung, chương trình làm việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra với Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
Mục 3. XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 18. Thông báo kết quả kiểm tra văn bản
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan đã ban hành văn bản đó.
2. Văn bản thông báo kết quả kiểm tra có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên văn bản, số ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; cơ quan ban hành; trích yếu nội dung văn bản được kiểm tra.
b) Tên và trích yếu nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
c) Ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo với cơ quan kiểm tra văn bản về kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
d) Các kiến nghị (nếu có).
Điều 19. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp cơ quan ban hành văn bản phải tự kiểm tra xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và gửi kết quả xử lý về Sở Tư pháp.
2. Trường hợp sau khi tự kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản không đồng ý xử lý theo kiến nghị tại văn bản thông báo kết quả kiểm tra của Sở Tư pháp thì, trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này cơ quan đã ban hành gửi văn bản phải trả lời và nêu rõ lý do không xử lý hoặc xử lý bằng hình thức khác đến Sở Tư pháp.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật là Nghị quyết của HĐND thành phố Lào Cai thì HĐND thành phố xem xét, xử lý tại kỳ họp gần nhất của HĐND thành phố Lào Cai.
Điều 20. Hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật
Trường hợp cơ quan ban hành văn bản không xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc Sở Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý văn bản thì Sở Tư pháp lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền, hồ sơ gồm:
1. Tờ trình
2. Văn bản được kiểm tra;
3. Phiếu kiểm tra văn bản;
4. Văn bản là cơ sở pháp lý để kiểm tra;
5. Văn bản, ý kiến của các cơ quan có liên quan về văn bản được kiểm tra (nếu có);
6. Văn bản thông báo của Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan, người ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
7. Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản;
8. Các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản được kiểm tra và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
Điều 21. Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 20/2010/TT-BTP).
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố, đưa tin và lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Quy chế này và được lưu trữ theo quy định.
1. Khi phát hiện văn bản do Hội đồng nhân dân các huyện nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện ban hành từ 31/3/2009 trở về trước có nội dung trái pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Gửi Thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện nơi trình HĐND ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; nội dung thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Quy chế này.
b) Trường hợp UBND huyện ban hành văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của HĐND thì Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định đình chỉ thi hành văn bản, phần văn bản có nội dung trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND huyện.
2. Ủy ban nhân dân huyện nơi trình ban hành văn bản có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của HĐND huyện tại kỳ họp gần nhất của HĐND tỉnh.
c) Căn cứ văn bản của HĐND tỉnh về xử lý văn bản của HĐND huyện quy định tại khoản 1 Điều này, UBND huyện tiến hành xử lý văn bản QPPL do mình ban hành để thực hiện văn bản của HĐND cùng cấp đồng thời khắc phục hậu quả do thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có).
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp gần nhất.
1. Trường hợp Hội đồng nhân dân xã, thị trấn nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện không xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn quy định hoặc Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả tự xử lý của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, thì Trưởng Phòng Tư pháp lập hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Quy chế này đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định đình chỉ thi hành văn bản, phần văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi hành văn bản, phần văn bản có nội dung trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn; đồng thời lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn.
a) Hồ sơ đề nghị xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ thi hành văn bản.
b) Hồ sơ đề nghị xử lý văn bản trái pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện;
- Văn bản có nội dung trái pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành;
- Phiếu kiểm tra văn bản;
- Quyết định đình chỉ thi hành văn bản, phần văn bản có nội dung trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn nơi không tổ chức Hội đông nhân dân huyện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo có trách nhiệm phản ánh với cơ quan Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh, truyền hình huyện; kiến nghị bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp để kịp thời kiểm tra và xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định.
2. Báo Lào Cai; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh, truyền hình các huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất, phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Kịp thời đưa tin, phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng để tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị, thông tin phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập Phòng Pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có tổ chức, quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản theo Quy chế quản lý tổ chức và hoạt động của cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh tỉnh Lào Cai.
Điều 26. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản
1. Kinh phí phục vụ cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản được bố trí hàng năm cùng với dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Tư pháp và phải được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho công tác kiểm tra.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
3. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải kịp thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Lào Cai.
Điều 28. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc phát hiện, kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Điều 33, Điều 37 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo các bộ, ngành chủ quản định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh với Sở Tư pháp Lào Cai để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 2855/2004/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Long An ban hành
- 8Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 62/2011/QĐ-UBND quy định về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 337/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Quyết định 34/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Quyết định 100/2016/QĐ-UBND bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 15Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 16Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 100/2016/QĐ-UBND bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 3Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết số 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 về việc danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Quyết định 42/2009/QĐ-TTg về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 10Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 12Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Quyết định 67/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai
- 15Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 17Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 18Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 19Quyết định 2855/2004/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Long An ban hành
- 20Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 21Quyết định 62/2011/QĐ-UBND quy định về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 22Quyết định 337/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 23Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 24Quyết định 34/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 25Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 22/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2012
- Ngày hết hiệu lực: 20/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực