Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2011/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 08 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 577/TTr-STP ngày 05/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng cho việc tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL) của HĐND cấp huyện và cấp xã, UBND các cấp; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành.
2. Các văn bản được kiểm tra, tự kiểm tra và xử lý theo Quy định này bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã;
- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và xã;
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật, gồm:
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị), văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL (công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành: Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã, các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành (kể cả văn bản được ký thừa lệnh).
Điều 2. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung sau đây:
1. Căn cứ ban hành văn bản.
a) Những văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đang còn hiệu lực.
b) Những văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước văn bản được kiểm tra.
c) Những văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực cùng thời điểm với văn bản được kiểm tra.
d) Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản;
đ) Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Văn bản QPPL ban hành đúng thẩm quyền, gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản QPPL đã được quy định cho cơ quan đó;
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
a) Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan Nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết của HĐND cấp huyện.
Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã phải phù hợp văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp trên và Nghị quyết của HĐND cấp xã.
Văn bản do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc đã ký cam kết.
4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL và Điều 4 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 4. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp HĐND, UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các công chức chuyên trách cấp xã giúp UBND cùng cấp rà soát, tự kiểm tra thường xuyên các văn bản đã trình cho UBND ban hành theo ngành, lĩnh vực và các văn bản do chính mình ban hành theo Điểm b, Khoản 2, Điều 1 của Quy định này.
Điều 5. Quy trình thực hiện tự kiểm tra văn bản
1. Gửi văn bản tự kiểm tra: chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản QPPL:
a) Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra;
b) Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện gửi văn bản đến Phòng Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra;
c) Văn phòng UBND cấp xã gửi văn bản cho công chức Tư pháp-Hộ tịch để thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Nhận văn bản tự kiểm tra: Cơ quan làm đầu mối tự kiểm tra văn bản phải vào sổ “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và nhận văn bản tự kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện tự kiểm tra: Khi nhận được văn bản, lãnh đạo cơ quan đầu mối tự kiểm tra văn bản phân công chuyên viên chuyên trách thực hiện hoặc giao cho cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện.
a) Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 3 của Quy định này; xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
b) Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
c) Nếu không phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra nộp kết quả kết luận văn bản không trái pháp luật và chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
d) Nếu phát hiện có nội dung trái pháp luật hoặc không hợp lý của văn bản được kiểm tra, người kiểm tra phải tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 8 của Quy định này.
4. Việc tự kiểm tra khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp (đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện) Phòng Tư pháp (đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã) về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải được thực hiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, được quy định trong văn bản thông báo, đồng thời, phải thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp bằng văn bản và kèm theo văn bản đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý.
MỤC 2. KIỂM TRA VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra văn bản) giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 7. Quy trình thực hiện kiểm tra văn bản
1. Gửi văn bản để kiểm tra: Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản QPPL:
a) Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản cho Cục Kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp và Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
b) Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra văn bản.
c) Văn phòng HĐND - UBND cấp xã gửi văn bản đến UBND cấp huyện để kiểm tra văn bản.
2. Nhận văn bản để kiểm tra: Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ “Sổ văn bản đến” để tiếp nhận văn bản được gửi đến kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện kiểm tra: Khi nhận được văn bản, lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công chuyên viên chuyên trách thực hiện hoặc giao cho cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện.
a) Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 3 của Quy định này; xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
b) Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
c) Nếu không phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra nộp kết quả kết luận văn bản không trái pháp luật và chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
d) Nếu phát hiện có nội dung trái pháp luật hoặc không hợp lý của văn bản được kiểm tra, người kiểm tra phải tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 8. Kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua "Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu pháp luật" theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
2. Lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật trình lãnh đạo cơ quan. Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
3. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
a) Văn bản thông báo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 9. Thời hạn xử lý văn bản
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan kiểm tra văn bản phải báo cáo UBND cùng cấp xem xét, xử lý theo Điều 11 của Quy định này.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); các công văn thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Các hình thức xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được xử lý theo các hình thức quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
1. Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện; đình chỉ thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã; đình chỉ thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã.
3. Việc HĐND xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
4. Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, đã được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật mà không tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó thì cơ quan kiểm tra văn bản đề xuất UBND cùng cấp tiến hành xử lý văn bản theo quy định.
Điều 12. Công bố việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên Báo Hà Tĩnh, trang thông tin điện tử tỉnh và đăng công báo tỉnh (đối với văn bản của UBND tỉnh); niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện và cấp xã ban hành), chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật.
2. Đối với văn bản có chứa QPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành thì kết quả xử lý phải gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi và đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành (nếu có).
MỤC 4. KIỂM TRA VĂN BẢN THEO CHUYÊN ĐỀ, ĐỊA BÀN; KIỂM TRA KHI CÓ YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI
Điều 13. Kiểm tra và xử lý văn bản theo chuyên đề
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực tại địa phương; nhằm đảm bảo thực hiện công tác quản lý nhà nước ở địa phương bằng pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành kiểm tra, đoàn kiểm tra phải có kế hoạch và thông báo nội dung, thời gian, địa điểm làm việc cho cơ quan được kiểm tra văn bản. Sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra có văn bản thông báo kết luận, kiến nghị về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản cho cơ quan được kiểm tra văn bản.
3. Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra văn bản tại cơ quan ban hành văn bản, đồng thời tập hợp các văn bản về cơ quan kiểm tra văn bản để phân công thực hiện kiểm tra văn bản.
4. Việc kiểm tra và xử lý văn bản của đoàn kiểm tra được tiến hành theo Quy định này.
Điều 14. Kiểm tra và xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra và xử lý các văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân, công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc do cơ quan, người kiểm tra văn bản tự kiểm tra phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
2. Khi có văn bản thông báo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc các cơ quan khác ở Trung ương kiểm tra, phát hiện văn bản do các cơ quan ở địa phương ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; Sở Tư pháp tiếp nhận tổ chức tự kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý để thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý cho các cơ quan Trung ương trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Chánh Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
5. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp tại khoản 1, 2 Điều này.
6. Việc kiểm tra và xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại được tiến hành theo Quy định này.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản như sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản; đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương.
2. Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
3. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa phương.
4. Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
5. Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa phương mình; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
Điều 16. Kiện toàn tổ chức và hoạt động kiểm tra văn bản
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán bộ pháp chế chuyên trách theo quy định pháp luật; phân công và giao nhiệm vụ cho tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế giúp Thủ trưởng thực hiện tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định này.
2. UBND cấp huyện bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán bộ kiểm tra văn bản chuyên trách và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp huyện để thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền.
3. Sở Tư pháp bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán bộ kiểm tra văn bản thuộc Sở Tư pháp và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh.
4. Sở Nội vụ bảo đảm công tác quản lý, bố trí về tổ chức, biên chế, cán bộ pháp chế, cán bộ kiểm tra văn bản theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 17. Báo cáo công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Các sở, ngành cấp tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác báo cáo thường xuyên 6 tháng và 01 năm về tổ chức và hoạt động công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản cùng với thời điểm báo cáo công tác 6 tháng và 01 năm của đơn vị, địa phương hoặc báo cáo theo chuyên đề, đột xuất cho UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tư pháp), UBND cấp huyện (đồng gửi Phòng Tư pháp).
2. Nội dung báo cáo nêu rõ kết quả và những kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản; kèm theo số liệu văn bản đã kiểm tra, xử lý và đề xuất xử lý.
3. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu về công tác kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Kinh phí thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản
1. Hàng năm, Ủy ban nhân các cấp có trách nhiệm bố trí kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật tỉnh HàTĩnh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 4Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 25/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Minh Kỳ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra