Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 21/2012/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 06 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 ngày 4 tháng 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 ngày 4 tháng 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do HĐND; UBND các cấp; các cơ quan, cá nhân có liên quan khác trên địa bàn tỉnh ban hành.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Văn bản được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Quy chế này gồm:

1. Văn bản quy phạm pháp luật

a. Nghị quyết của HĐND các cấp.

b. Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp.

2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương ban hành, bao gồm:

a. Văn bản của HĐND và UBND các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND.

b. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (ví dụ: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị); văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (ví dụ: công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành như: Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND các cấp, các cơ quan của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện; Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).

Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản

1. Việc kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

2. Kiểm tra và xử lý văn bản phải do cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện và phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Điều 4. Nội dung kiểm tra văn bản

Ngoài những nội dung kiểm tra được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra văn bản còn phải tiến hành kiểm tra nội dung về tác động của văn bản đối với xã hội theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

Điều 5. Yêu cầu, kiến nghị đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật

1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng khi có các yêu cầu, kiến nghị đối với các văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật hoặc văn bản có chứa quy phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này. Yêu cầu, kiến nghị gửi đến một trong các cơ quan sau:

a. Cơ quan đã ban hành văn bản.

b. Cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản theo khoản 2 Điều 6 Quy chế này.

c. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo Điều 11 Quy chế này.

2. Các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu nhận được yêu cầu, kiến nghị liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật, phải có trách nhiệm chuyển yêu cầu, kiến nghị đó đến cơ quan đã ban hành văn bản hoặc cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản theo khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quy chế này.

Chương II

TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra, tham mưu tự kiểm tra văn bản

1. Cơ quan, cá nhân ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức việc tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Trách nhiệm tham mưu thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể như sau:

a. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh giúp HĐND tỉnh thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản do HĐND tỉnh ban hành theo đề nghị của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh.

b. Trưởng Phòng Tư pháp phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế của HĐND cấp huyện giúp HĐND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

c. Chủ tịch HĐND cấp xã tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do HĐND cấp xã ban hành.

d. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

3. Việc tự kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quy chế này được thực hiện khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng. Trách nhiệm tham mưu tự kiểm tra đối với các văn bản này được quy định cụ thể trong một số trường hợp như sau:

a. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh giúp HĐND, Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND tỉnh thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản do HĐND, Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND, các cơ quan thuộc HĐND tỉnh ban hành theo đề nghị của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh.

b. Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế HĐND cấp huyện giúp HĐND, Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do HĐND, Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND, các cơ quan thuộc HĐND cấp huyện ban hành.

c. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

d. Trưởng Phòng Pháp chế hoặc cán bộ làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

Điều 7. Gửi và tiếp nhận văn bản tự kiểm tra

1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, cơ quan, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản cho cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này để thực hiện việc tự kiểm tra.

2. Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quy chế này, cơ quan, cá nhân ban hành văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng cần phải chuyển ngay thông báo, yêu cầu, kiến nghị và các tài liệu có liên quan cho người tham mưu tự kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này để thực hiện việc tự kiểm tra.

3. Cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra phải vào sổ theo dõi việc tự kiểm tra văn bản, lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản và tổ chức, phân công thực hiện tự kiểm tra.

Hồ sơ thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

Điều 8. Hồ sơ, thời hạn tự kiểm tra văn bản

1. Cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra chịu trách nhiệm lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản, thành phần hồ sơ gồm có:

a. Văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc các bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến văn bản phải tự kiểm tra (nếu có).

b. Văn bản tự kiểm tra.

c. Báo cáo kết quả tự kiểm tra (nếu có).

d. Kết quả xử lý (nếu có).

đ. Các tài liệu khác có liên quan.

2. Thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản của cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiểm tra, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với văn bản phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản của cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc.

Riêng việc tự kiểm tra văn bản theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thời hạn tự kiểm tra và tham mưu xử lý văn bản của cơ quan tham mưu phải đảm bảo theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 40/2010/NĐ-CP.

Điều 9. Phối hợp trong quá trình tự kiểm tra văn bản

1. Trong quá trình thực hiện việc tự kiểm tra, nếu văn bản được kiểm tra có nội dung phức tạp, liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị khác thì các cơ quan, đơn vị này có trách nhiệm tạo điều kiện cung cấp thông tin để cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản thực hiện việc tự kiểm tra văn bản. Cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đã cung cấp.

2. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với đơn vị đã soạn thảo, trình văn bản để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý, chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý và báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.

Điều 10. Thông báo kết quả tự xử lý văn bản

Kết quả tự xử lý văn bản phải được thông báo đến các cơ quan, cá nhân sau:

1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, trong trường hợp việc xử lý văn bản được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.

2. Gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện việc công bố kết quả xử lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định 40/2010/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

3. Thông báo kết quả xử lý đến cơ quan, cá nhân làm tham mưu trong công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để theo dõi.

4. Thông báo kết quả xử lý văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng, trong trường hợp việc xử lý văn bản được thực hiện trên cơ sở yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng đó.

Chương III

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN

Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản

1. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 18 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quy chế này thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Điều 12. Gửi và tiếp nhận văn bản kiểm tra

1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

2. Trường hợp kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quy chế này, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, trong thời hạn 03 ngày làm việc cơ quan, người đã ban hành văn bản có trách nhiệm gửi các tài liệu có liên quan đến cơ quan kiểm tra văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền.

3. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ văn bản để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra, lập hồ sơ kiểm tra và tổ chức, phân công thực hiện kiểm tra văn bản. Hồ sơ thực hiện công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

Điều 13. Hồ sơ, thời hạn kiểm tra văn bản

1. Hồ sơ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền do cơ quan tham mưu kiểm tra văn bản lập, thành phần hồ sơ gồm có:

a. Yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc các bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến văn bản phải kiểm tra (nếu có).

b. Văn bản được kiểm tra.

c. Thông báo kết quả kiểm tra (nếu có).

d. Kết quả xử lý của cơ quan đã ban hành văn bản (nếu có).

đ. Báo cáo kết quả kiểm tra của cơ quan tham mưu thực hiện việc kiểm tra (nếu có).

e. Các tài liệu khác có liên quan.

2. Thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiểm tra, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với văn bản phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc.

Điều 14. Phối hợp trong việc kiểm tra văn bản

Trong quá trình thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, nếu văn bản được kiểm tra có nội dung phức tạp, hoặc liên quan đến ngành, lĩnh vực khác nhau, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện việc kiểm tra văn bản. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cung cấp thông tin để cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản.

Điều 15. Thông báo kết quả xử lý văn bản

1. Cơ quan, cá nhân ban hành văn bản sau khi xử lý văn bản có trách nhiệm gửi kết quả xử lý đến các cơ quan liên quan để thực hiện việc công bố kết quả xử lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định 40/2010/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

2. Cơ quan kiểm tra văn bản theo thẩm quyền có trách nhiệm thông báo quá trình kiểm tra, xử lý văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng trong trường hợp việc kiểm tra văn bản được thực hiện trên cơ sở yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng đó.

Điều 16. Kiểm tra văn bản định kỳ

Cùng với việc thực hiện chức năng tự kiểm tra và kiểm tra thường xuyên, định kỳ hàng năm các cơ quan có chức năng phải thực hiện việc kiểm tra định kỳ công tác xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền:

1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh tiến hành kiểm tra công tác xây dựng và ban hành văn bản tại HĐND, UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh.

2. Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành kiểm tra công tác xây dựng và ban hành văn bản tại HĐND, UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn của UBND huyện.

3. Việc kiểm tra công tác xây dựng và ban hành văn bản tại HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn của tỉnh, cấp huyện được tiến hành trên cơ sở kế hoạch công tác của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và phải thông báo trước 05 ngày cho cơ quan được kiểm tra để chuẩn bị nội dung thực hiện.

Điều 17. Thực hiện kết quả kiểm tra

1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra văn bản cho Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và phải tiến hành theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra của cơ quan được kiểm tra văn bản.

2. Cơ quan được tiến hành kiểm tra văn bản có trách nhiệm thực hiện các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu hợp pháp của cơ quan kiểm tra văn bản. Trong trường hợp không thống nhất với kết luận của cơ quan kiểm tra, cơ quan được kiểm tra có quyền báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.

Điều 18. Rà soát, hệ thống hóa văn bản

Hàng năm Sở Tư pháp phải tiến hành phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Phòng Tư pháp phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện tiến hành công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản và tổ chức thực hiện.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản

1. UBND các cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định hiện hành của Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp.

2. Hàng năm, cùng với việc lập dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các đơn vị thực hiện việc kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập dự trù kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trình HĐND, UBND cùng cấp xem xét, quyết định.

3. Việc lập dự trù, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và theo dõi việc thi hành Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 21/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/07/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Hồ Quốc Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/07/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản