Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2011/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 24 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 995/TTr-STP ngày 24/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 97/2005/QĐ-UBND ngày 03/11/2005 của UBND tỉnh về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là văn bản QPPL) của UBND tỉnh; HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã; văn bản có chứa QPPL do UBND, chủ tịch UBND tỉnh, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, cơ quan chuyên môn của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Văn bản quy phạm pháp luật:
- Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã.
- Quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Văn bản có chứa QPPL nhưng được ban hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường như: Công văn, thông báo, điện báo, các loại giấy tờ hành chính khác.
c) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL (nghị quyết, quyết định, chỉ thị) nhưng có chứa QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
Điều 2. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
1. Kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục; kết hợp giữa tự kiểm tra và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra văn bản nhằm mục đích vụ lợi, gây khó khăn, phiền hà làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, người ban hành văn bản.
3. Sau kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, quyết định xử lý của mình; nếu kết luận kiểm tra, quyết định xử lý trái pháp luật phải chịu trách nhiệm và khắc phục hậu quả pháp lý do sai trái đó gây ra theo quy định.
Điều 3. Mục đích, nội dung kiểm tra văn bản
1. Mục đích kiểm tra:
Kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPL là văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên đã được ký ban hành hoặc thông qua và có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được kiểm tra, bao gồm:
- Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.
- Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
b) Thẩm quyền ban hành:
- Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành những văn bản QPPL theo đúng hình thức văn bản đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004.
- Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành văn bản có nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đã được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.
c) Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, cụ thể như sau:
- Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh ngoài việc phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước ở Trung ương còn phải phù hợp với Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của HĐND, UBND cấp trên.
- Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện, cấp xã ngoài việc phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước Trung ương và văn bản của HĐND, UBND cấp trên còn phải phù hợp với Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; nghị quyết, quyết định, chỉ thị của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
d) Văn bản được kiểm tra phải được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương thức kiểm tra văn bản
Hoạt động kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Tự kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đối với văn bản của chính cơ quan mình ban hành;
2. Kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Tổ chức Đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
Điều 5. Hình thức xử lý đối với văn bản trái pháp luật và cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật
1. Đối với văn bản trái pháp luật:
a) Văn bản QPPL
- Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản trong trường hợp nội dung trái pháp luật của văn bản nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân;
- Huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi;
- Đính chính văn bản áp dụng trong trường hợp văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung văn bản vẫn đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật.
b) Văn bản có chứa QPPL
- Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ toàn bộ văn bản trong trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành;
- Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ các QPPL trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành.
2. Đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật:
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra căn cứ vào nội dung trái pháp luật của văn bản và tính chất, mức độ thiệt hại trên thực tế có thể kiến nghị: Cơ quan đã ban hành văn bản phải kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành văn bản trái pháp luật gây ra, tổ chức kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đồng thời xem xét, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, xem xét trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức đối với người tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật.
Điều 6. Công bố, lưu trữ kết quả kiểm tra
1. Công bố kết quả kiểm tra
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và được đăng Công báo, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành (đối với văn bản do UBND tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại Trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định (đối với văn bản do HĐND, UBND cấp huyện, xã ban hành) trong thời gian chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật. Đối với văn bản có chứa QPPL và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành thì kết quả xử lý phải gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi.
2. Lưu trữ kết quả kiểm tra
a) Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản. Hồ sơ này bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản, thông báo, biên bản các cuộc họp giữa các bên, kết quả xử lý cuối cùng đối với văn bản và các tài liệu khác có liên quan.
b) Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND CÁC CẤP
Điều 7. Thẩm quyền kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật
1. Trong việc kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật, Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
b) Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản trái pháp luật của UBND cấp dưới trực tiếp.
c) Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
d) Bãi bỏ văn bản do cơ quan chuyên môn cùng cấp ban hành trái pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức công tác kiểm tra văn bản, báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp thực hiện kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Nghị quyết của HĐND cấp huyện;
b) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra các văn bản sau đây khi phát hiện hoặc nhận được thông tin, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng:
a) Văn bản của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL;
b) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL, văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa quy phạm do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện ban hành.
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra văn bản của Phòng Tưpháp
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp thực hiện kiểm tra các văn bản QPPL sau đây:
a) Nghị quyết của HĐND cấp xã;
b) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra các văn bản sau đây khi phát hiện hoặc nhận được thông tin, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng:
a) Văn bản của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL;
b) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL, văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL cấp xã ban hành.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra văn bản
1. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm:
a) Thông báo về kế hoạch, nội dung, thành phần kiểm tra;
b) Kiểm tra văn bản, kết luận một cách khách quan, toàn diện, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của kết luận đó;
c) Thông báo và yêu cầu tự kiểm tra, đình chỉ thi hành và huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật đối với cơ quan có văn bản được kiểm tra;
d) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật và người đã ban hành văn bản đó trong trường hợp cơ quan, người ban hành văn bản không xử lý hoặc xử lý không đúng.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có văn bản được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, công dân liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài liệu, thông tin có liên quan đến văn bản là đối tượng kiểm tra, tạo các điều kiện thuận lợi phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
1. Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm:
a) Chậm nhất sau 3 ngày, kể từ ngày ký ban hành hoặc thông qua văn bản QPPL, phải gửi văn bản QPPL đến cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện phải gửi đến Sở Tư pháp;
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã phải gửi đến Phòng Tư pháp. b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan
đến văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra và giải trình khi cần thiết; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra thực hiện nhiệm vụ;
c) Khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản phải kịp thời tự kiểm tra, đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền.
d) Thông báo với cơ quan kiểm tra văn bản kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo;
đ) Thực hiện nghiêm túc việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản QPPL đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền sau:
a) Được thông báo về kế hoạch, nội dung, thành phần kiểm tra;
b) Trình bày các ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra;
c) Giải trình và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản vẫn quyết định xử lý thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đề nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản không trả lời hoặc không nhất trí, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo với Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh) hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện).
Điều 12. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến
1. Ngay sau khi nhận được văn bản gửi về, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp vào sổ công văn và phân công chuyên viên theo dõi, kiểm tra.
2. Nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên phải báo cáo và gửi hồ sơ cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
Hồ sơ bao gồm: văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản, Phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp xem xét và kết luận chính thức gửi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản. Trường hợp cần lấy ý kiến các chuyên gia liên quan thì thời hạn là 10 ngày.
Điều 13. Kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Hàng năm, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp tham mưu trình UBND cùng cấp phê duyệt Kế hoạch kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực. Thành viên của Đoàn kiểm tra liên ngành bao gồm: đại diện cơ quan tư pháp, đại diện các ngành có liên quan.
2. Đoàn Kiểm tra liên ngành thực hiện việc kiểm tra theo trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo quy định này.
Điều 14. Kiểm tra văn bản khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân và các phương tiện thông tin đại chúng
1. Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân và các phương tiện thông tin đại chúng, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xác minh nội dung văn bản được kiến nghị.
2. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan ban hành văn bản và cơ quan, tổ chức, công dân đã kiến nghị.
Việc xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 quy định này.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật của Sở Tư pháp
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Việc xử lý Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý và thực hiện việc xử lý trong thời hạn trên hoặc Giám đốc Sở Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì trong thời hạn 15 ngày, Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
2. Khi phát hiện văn bản chứa QPPL do HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện ban hành có nội dung trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị cơ quan đã ban hành văn bản xem xét đình chỉ thi hành và huỷ bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm xem xét, xử lý và báo cáo kết quả xử lý. Hết thời hạn trên, nếu cơ quan ban hành văn bản không xử lý hoặc không đồng ý với kết quả xử lý thì trong thời hạn 15 ngày, Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý.
3. Khi kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xác định và xử lý trách nhiệm của cơ quan, cá nhân đã tham gia vào quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản trái pháp luật.
4. Trong trường hợp văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật của Phòng Tư pháp
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành trái pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Việc xử lý Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý và thực hiện việc xử lý trong thời hạn trên hoặc Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì trong thời hạn 15 ngày, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo với Chủ tịch UBND huyện xem xét, xử lý.
2. Khi phát hiện văn bản chứa quy phạm pháp luật do HĐND,UBND, Chủ tịch UBND cấp xã và văn bản có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ở cấp xã ban hành có nội dung trái pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp đề nghị cơ quan đã ban hành văn bản xem xét đình chỉ thi hành và huỷ bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm xem xét, xử lý và báo cáo kết quả xử lý. Hết thời hạn trên, nếu cơ quan ban hành văn bản không xử lý hoặc không đồng ý với kết quả xử lý thì trong thời hạn 15 ngày, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý.
3. Khi kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xác định và xử lý trách nhiệm của cơ quan, cá nhân đã tham gia vào quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản trái pháp luật.
4. Trong trường hợp văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành thì Chánh Văn phòng UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý.
Chương III
TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL do mình ban hành để kịp thời phát hiện và xử lý các văn bản QPPL có sai sót về hình thức, nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tự kiểm tra văn bản được thực hiện trong trường hợp:
a) Hoạt động này được thực hiện thường xuyên ngay sau khi văn bản được ban hành;
b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có nội dung trái pháp luật;
c) Tình hình kinh tế - xã hội địa phương thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản do mình ban hành không còn phù hợp;
Điều 18. Nội dung hoạt động tự kiểm tra văn bản
Ngoài các nội dung kiểm tra được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này, hoạt động tự kiểm tra văn bản còn kiểm tra:
a) Tính khả thi của văn bản;
b) Sự phù hợp của văn bản với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương;
c) Sự tuân thủ quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính đối với những văn bản có chứa thủ tục hành chính.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện việc tự kiểm tra đối với các văn bản sau:
a) Quyết định, chỉ thị do UBND tỉnh ban hành;
b) Các văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do UBND, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành hoặc các văn bản có thể thức, nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành;
2. Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện việc tự kiểm tra đối với các văn bản sau:
a) Quyết định, chỉ thị do UBND cấp huyện ban hành;
b) Các văn bản có chứa QPPL nhưng ban hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do UBND, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành hoặc các văn bản có thể thức, nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phối hợp với bộ phận chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện việc tự kiểm tra đối với các văn bản sau:
a) Quyết định, chỉ thị do UBND cấp xã ban hành;
b) Các văn bản có chứa QPPL nhưng ban hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do UBND, Chủ tịch UBND, bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã ban hành hoặc các văn bản có thể thức, nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND, bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã ban hành.
Điều 20. Thủ tục xử lý văn bản trong hoạt động tự kiểm tra
1. Khi có một trong các trường hợp quy định tại Điều 17 Quy định này, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan ban hành văn bản phải phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp để thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương thì cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan ban hành văn bản cùng cơ quan Tư pháp thống nhất làm rõ nội dung trái pháp luật, hướng xử lý để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý giữa cơ quan Tư pháp với cơ quan, đơn vị tham mưu soạn thảo, cơ quan có liên quan thì báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để xem xét, xử lý.
Điều 21. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã trong hoạt động tự kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra thường xuyên, kịp thời văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình; văn bản có chứa QPPL do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình ban hành.
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tư pháp trong hoạt động tự kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Kinh phí phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, UBND các cấp chịu trách nhiệm bố trí kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của cấp mình.
2. Kinh phí phục vụ cho hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 23. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và định kỳ một năm một lần báo cáo tình hình thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này trong ngành, địa phương mình.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 6Quyết định 49/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành có nội dung liên quan đến Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004
- 1Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2Quyết định 49/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành có nội dung liên quan đến Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 62/2011/QĐ-UBND quy định về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 62/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra