Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2134/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 25 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990; Nghị định số 133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn;

Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre tại Văn bản số 136/LĐLĐ-VP ngày 21 tháng 9 năm 2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 923/TTr-SNV ngày 26 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre với Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 01/LT ngày 29 tháng 4 năm 1998 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre với Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre (sau đây viết tắt là UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh) trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, nhằm phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia với Nhà nước thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần; bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đồng thời tổ chức, giáo dục, động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh phối hợp chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, dân chủ, công khai và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong hoạt động tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (văn bản quy phạm pháp luật; chương trình kế hoạch, đề án, dự án...).

2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).

3. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 4. Trong việc soạn thảo các văn bản về chủ trương, chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. Các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh được giao chủ trì soạn thảo các văn bản, có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian đề nghị.

2. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và LĐLĐ tỉnh thì cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định theo thẩm quyền.

Điều 5. Về việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước; thi đua lao động sản xuất; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; cải cách hành chính; xây dựng cơ quan đơn vị văn hoá trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

a) Hàng năm, UBND tỉnh đề ra mục tiêu, nội dung thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng; chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan bổ sung kinh phí khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định cho việc công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá do LĐLĐ tỉnh triển khai thực hiện. Kết quả thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá là một trong các tiêu chuẩn để bình xét các danh hiệu thi đua của các tập thể và cá nhân hàng năm.

b) Chỉ đạo các sở, ban ngành chức năng, hàng năm phối hợp với LĐLĐ tỉnh tổ chức đối thoại, hội nghị biểu dương các doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao nộp ngân sách và thực hiện tốt việc trích nộp 2% kinh phí công đoàn và các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

2. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm:

a) LĐLĐ chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, đại hội công nhân viên chức, hội nghị người lao động; đề xuất những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua “Lao động giỏi - Lao động sáng tạo”, phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá để UBND tỉnh khen thưởng.

b) Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức phát động phong trào thi đua, đề ra biện pháp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và mọi nguồn lực của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, để góp phần thực hiện có hiệu quả những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 6. Về công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật

1. UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để LĐLĐ tỉnh tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện tốt Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Đồng thời động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Định kỳ hàng năm hoặc khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, LĐLĐ tỉnh đề xuất với UBND tỉnh hoặc các cơ quan chức năng tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. LĐLĐ tỉnh cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do UBND tỉnh hoặc do các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh tổ chức.

3. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia các Hội đồng, các Ban Chỉ đạo thực hiện chủ trương công tác của chính quyền có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do UBND tỉnh thành lập, theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Việc giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở địa phương.

2. Khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh phản ánh kịp thời với UBND tỉnh; UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ban ngành phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh giải quyết hoặc UBND tỉnh trực tiếp xem xét, giải quyết.

3. Trong trường hợp các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã được các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố xem xét, giải quyết nhưng Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh còn có ý kiến khác thì Chủ tịch LĐLĐ tỉnh trực tiếp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo luật định.

Điều 8. Kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp giữa UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh

1. UBND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đối với những hoạt động lớn có tác động đến việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội do LĐLĐ tỉnh hoặc hệ thống tổ chức công đoàn trong tỉnh thực hiện. Việc hỗ trợ kinh phí được thực hiện theo quy định pháp luật.

2. Tham gia kinh phí đối ứng với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao và các thiết chế khác theo nguyện vọng chính đáng, phục vụ trực tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Chế độ thông tin và báo cáo

1. UBND tỉnh và các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh thông tin cho LĐLĐ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, UBND tỉnh xem xét, cử đại điện đến dự hội nghị Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh để báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và những chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và hoạt động công đoàn với UBND tỉnh.

Điều 10. Chế độ hội họp

1. Chủ tịch LĐLĐ tỉnh hoặc đại diện Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh được mời dự các phiên họp hoặc các hội nghị chuyên đề do UBND tỉnh chủ trì, để giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.

2. Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đại diện UBND tỉnh được mời dự các kỳ họp của Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh bàn về các vấn đề liên quan đến việc làm, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

3. Định kỳ 6 tháng một lần, UBND tỉnh và Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện chương trình phối hợp công tác và thống nhất giải quyết một số vấn đề cần thiết phát sinh trong quá trình phối hợp công tác. Ngoài ra, khi có các công việc đột xuất liên quan đến việc thực hiện Quy chế phối hợp thì UBND tỉnh và Thường trực LĐLĐ tỉnh sẽ thống nhất thời gian tổ chức họp để trao đổi, bàn bạc cụ thể.

Chương III

ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Tổ chức thực hiện

UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp với tổ chức Công đoàn cùng cấp xây dựng quy chế phối hợp hoạt động phù hợp với từng cấp, từng ngành để thực hiện. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy chế này, đồng thời phối hợp LĐLĐ tỉnh chuẩn bị nội dung, tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện chương trình phối hợp công tác và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình phối hợp công tác.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh cùng bàn bạc thống nhất để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2134/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre với Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 2134/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/10/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Cao Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản