Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1812/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 30 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều 3, Điều 12 Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Quy chế về mối quan hệ phối hợp công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Xét Đề nghị số 94/ĐN-LĐLĐ ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Liên đoàn Lao động tỉnh về việc ra quyết định ban hành Quy chế phối hợp hoạt động;
Sau khi thỏa thuận với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH KIÊN GIANG
Để thực hiện nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân Kiên Giang thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X); Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh đề ra Quy chế phối hợp hoạt động gồm các nội dung sau đây:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh với Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh được xác lập trên cơ sở Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Công đoàn và sự thống nhất trách nhiệm giữa hai bên.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện và chỉ đạo các sở, ban, ngành thuộc cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức kinh tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc phạm vi quản lý của mình tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Công đoàn các cấp hoạt động và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Công đoàn.
Điều 3. Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện và chỉ đạo các cấp Công đoàn phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cùng cấp, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế trong việc động viên giáo dục công nhân, viên chức và người lao động (CNVCLĐ) chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của ngành và địa phương.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Thường xuyên thông tin tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chủ trương, chính sách trong phạm vi quản lý; tình hình an ninh, chính trị, quân sự, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội.
Điều 5. Chỉ đạo các cấp chính quyền phối hợp với tổ chức Công đoàn tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, có sơ tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp thời. Hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện để Công đoàn tổ chức phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” trong CNVCLĐ, vận động khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
Điều 6. Có trách nhiệm thông tin về việc thành lập, giải thể, thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp, tiến độ thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách liên quan đến CNVCLĐ, nhất là về hợp đồng lao động, việc làm, tiền lương, tiền công, thời giờ làm việc, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT)….
Điều 7. Chỉ đạo các ngành, các cấp giải quyết và trả lời cụ thể các kiến nghị, đề nghị của CNVCLĐ, của tổ chức Công đoàn theo quy định của pháp luật; hoặc khi có vấn đề bức xúc thuộc về quan hệ lao động phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp; các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh để giải quyết.
Điều 8. Những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bàn bạc với Liên đoàn Lao động tỉnh để thống nhất giải quyết, đặc biệt là các chính sách, chế độ về lao động, việc làm, tiền lương.
Điều 9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trích nộp kinh phí Công đoàn, nhất là đối với các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh kịp thời và đúng quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho tổ chức Công đoàn theo Điều 3, 14, 15 Luật Công đoàn và Chương XIII Bộ luật Lao động quy định; xét hỗ trợ kinh phí cho việc vận động CNLĐ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vào tổ chức Công đoàn và việc tổ chức tuyên truyền pháp luật do Công đoàn tổ chức.
Điều 10. Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và doanh nghiệp nhà nước; các chính sách bảo hộ lao động, BHYT, BHXH, cứu trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội, HIV/AIDS nhằm cải thiện đời sống CNVCLĐ.
II. LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH
Điều 11. Vận động CNVCLĐ tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh theo nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra; phối hợp chính quyền cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thực hiện Nghị định 71 và 07 của Chính phủ ban hành Quy chế dân chủ cơ sở.
Điều 12. Tổ chức các hình thức, biện pháp vận động thi đua lao động sản xuất, công tác, học tập, phát huy sáng tạo trong lao động sản xuất, tự lực tự cường, khắc phục khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức cao nhất. Biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong CNVCLĐ.
Điều 13. Có trách nhiệm trong việc xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh, chú trọng việc phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn ở các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện ký kết thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, BHXH, bảo hộ lao động… theo quy định, nhằm đảm bảo quan hệ lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hài hòa, ổn định.
Điều 14. Tuyên truyền giáo dục CNVCLĐ thông suốt và nghiêm túc chấp hành các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; vận động CNVCLĐ tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa; thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, đấu tranh chống quan liêu, lãng phí, buôn lậu và các tệ nạn xã hội; tích cực thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Điều 15. Chỉ đạo các cấp Công đoàn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người lao động; xây dựng và phát triển các hình thức vay vốn, các dự án giải quyết việc làm phát triển kinh tế gia đình. Tham gia với chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 16. Có trách nhiệm đôn đốc, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, việc chấp hành pháp luật; thực hiện công tác tư vấn pháp luật để tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho CNVCLĐ. Thường xuyên phản ánh tình hình và kiến nghị các trường hợp vi phạm pháp luật lao động để Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời.
III. TRÁCH NHIỆM CHUNG
Điều 17. Hai bên phối hợp chỉ đạo các đơn vị có sơ tổng kết phong trào thi đua, quy chế thực hiện dân chủ, xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa…. Hàng năm có sự thống nhất kiểm tra đánh giá hoạt động ở các đơn vị cơ sở, đảm bảo vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn vừa thực hiện tốt các phong trào thi đua của tổ chức Công đoàn.
Điều 18. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ về những nội dung hai bên thấy cần thiết, nhất là kiến thức quản lý kinh tế - xã hội, ngoại ngữ, tin học… tạo điều kiện cho nhau hoàn thành nhiệm vụ.
IV. MỐI QUAN HỆ VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 19. Định kỳ 6 tháng 1 lần, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh họp để kiểm điểm trách nhiệm và các mối quan hệ phối hợp theo nội dung Quy chế này. Phân công cán bộ trực tiếp quan hệ thường xuyên và chuẩn bị các nội dung khi hai bên làm việc.
Điều 20. Hai bên có trách nhiệm cử đại diện đến dự hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh để trình bày, tham gia bàn bạc những vấn đề của Công đoàn, về sự điều hành, quản lý của Nhà nước.
Điều 21. Lãnh đạo hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết các vấn đề có liên quan để thống nhất thực hiện. Trường hợp có những vấn đề chưa thống nhất được phải báo cáo với Thường vụ Tỉnh ủy để xem xét quyết định.
Điều 22. Hai bên có trách nhiệm thông báo cho nhau biết những nội dung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về những vấn đề có liên quan đến CNVCLĐ để cùng theo dõi phối hợp thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Quy chế này được hai bên thống nhất thông qua để thực hiện. Trường hợp có những vấn đề phát sinh chưa có trong Quy chế này thì hai bên cùng trao đổi, điều chỉnh, bổ sung những vấn đề chưa rõ, chưa đầy đủ.
Điều 24. Hai bên có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp với tổ chức Công đoàn cùng cấp vận dụng và xây dựng Quy chế làm việc cấp mình nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra./.
CHỦ TỊCH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH | CHỦ TỊCH UBND TỈNH |
- 1Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 2134/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre với Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Long An với Liên đoàn Lao động tỉnh Long An
- 1Quyết định 04/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Công đoàn 1990
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 2134/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre với Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Long An với Liên đoàn Lao động tỉnh Long An
Quyết định 1812/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 1812/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Bùi Ngọc Sương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra