- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 1766/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dư án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 8Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 9Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 10Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương; bê tông hóa đường giao thông nội đồng; xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
- 14Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 về Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2103/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG KHAI SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, kỳ họp thứ 11 về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 515/TTr-STC ngày 31/12/2020 về việc công khai số liệu quyết toán ngân sách địa phương năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công khai số liệu quyết toán ngân sách địa phương năm 2019. Số liệu công khai quyết toán theo các biểu đính kèm Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Cục trưởng Cục Thuế Tuyên Quang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THUYẾT MINH QUYẾT TOÁN NSNN NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 2103/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh)
A. Tổng quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2019:
1. Tổng thu Ngân sách nhà nước tại địa bàn: | 2.164.240,2 triệu đồng |
Bao gồm: |
|
1.1. Thu nội địa: | 2.049.098,5 triệu đồng |
1.2. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: | 108.055,0 triệu đồng |
1.3. Các khoản huy động đóng góp: | 7.086,7 triệu đồng |
2. Tổng thu ngân sách địa phương | 10.188.210,6 triệu đồng |
2.1. Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp (trừ phần điều tiết về ngân sách Trung ương): | 1.816.927,2 triệu đồng |
2.2. Bổ sung từ ngân sách Trung ương: | 6.865.486,6 triệu đồng |
- Bổ sung cân đối ngân sách: | 4.534.645,0 triệu đồng |
- Bổ sung có mục tiêu: | 2.330.841,6 triệu đồng |
2.3. Thu kết dư: | 159.835,3 triệu đồng |
2.4. Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang: | 1.345.961,6 triệu đồng |
3. Tổng mức vay của ngân sách địa phương: | 9.404,7 triệu đồng |
4. Tổng chi ngân sách địa phương: | 9.820.752,2 triệu đồng |
Bao gồm: |
|
3.1. Chi đầu tư phát triển: | 1.588.278,7 triệu đồng |
3.2. Chi thường xuyên: | 5.193.172,8 triệu đồng |
3.3. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: | 1.200,0 triệu đồng |
3.4. Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ: | 1.229.786,9 triệu đồng |
3.5. Chi chuyển nguồn sang năm sau: | 1.805.529,7 triệu đồng |
3.6. Chi nộp ngân sách cấp trên: | 2.784,0 triệu đồng |
5. Chi trả nợ gốc của NSĐP: | 66.000,0 triệu đồng |
6. Kết dư ngân sách năm 2019: Trong đó: - Ngân sách tỉnh - Ngân sách huyện, xã | 310.863,1 triệu đồng 142.619,1 triệu đồng 168.244,0 triệu đồng |
(Chi tiết theo Biểu đính kèm)
B. Đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2019:
I. Quyết toán thu ngân sách nhà nước:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2019 đạt 2.164.240,2 triệu đồng bằng 104,1% dự toán HĐND tỉnh giao; thu ngân sách địa phương đạt 1.816.927,2 triệu đồng, bằng 103,5% dự toán; thu cân đối ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất và thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) đạt 1.514.099,6 triệu đồng, bằng 98,7% dự toán, cụ thể như sau:
1. Các khoản thu vượt dự toán:
a) Cơ quan thuế trực tiếp thu:
Có 09 khoản thu vượt dự toán: Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản lý đạt 107,9% dự toán; Thuế bảo vệ môi trường đạt 101,6% dự toán giao; Lệ phí trước bạ đạt 113,5% dự toán năm; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 165,2% dự toán giao; Thu tiền thuê đất, mặt nước đạt 151,4% dự toán; Thu tiền sử dụng đất đạt 141,0% dự toán; Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 100,8% dự toán. Thu khác ngân sách đạt 119,8% dự toán; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác đạt 148,8% dự toán.
b) Các khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan là 108.055,0 triệu đồng, đạt 108,1% dự toán.
c) Thu huy động đóng góp 7.086,7 triệu đồng: Ngân sách tỉnh 3.033,0 triệu đồng là tiền ủng hộ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để bổ sung quỹ Vì người nghèo và huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân để khắc phục hậu quả thiên tai; ngân sách huyện 4.053,7 triệu đồng.
2. Một số khoản thu không đạt dự toán:
Có 06 khoản thu không đạt dự toán giao, đó là: Thu từ khu vực DNNN do địa phương quản lý đạt 98,2% dự toán; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 53,0% dự toán; Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 86,6% dự toán; Thuế thu nhập cá nhân đạt 89,3% dự toán; Phí, lệ phí đạt 98,2% dự toán; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết đạt 94,7% dự toán. .
3. Nguyên nhân thực hiện dự toán thu ngân sách:
a) Tăng thu:
- Cơ quan thuế tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp quản lý thuế, tăng cường kiểm tra giám sát khai thuế, đôc đốc nộp tiền thuế phát sinh và các khoản nợ đọng, các khoản thu hồi các khoản chi sai sau thanh tra, kiểm toán vào ngân sách nhà nước.
- Sản lượng của Công ty Thủy điện Tuyên Quang đạt 1.492 triệu kw (tăng 75 triệu kwh so với cùng kỳ), tương ứng nộp NSNN 201 tỷ đồng, tăng 14,7 tỷ đồng so với năm 2018. Công ty Điện lực Tuyên Quang có số nộp tăng 2,8 tỷ đồng so với cùng kỳ, số nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các đơn vị quốc phòng tăng 05 tỷ đồng so với cùng kỳ.
- Thực hiện Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/09/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế BVMT, mức thuế BVMT đối với xăng tăng từ 3.000 đồng/lít lên 4.000 đồng/lít… số tăng thu do thực hiện chính sách đạt 61,8 tỷ đồng, sản lượng xăng dầu tiêu thụ nộp thuế BVMT tăng 1,2 triệu lít so với cùng kỳ.
- Thu trước bạ ô tô tăng 12,4 tỷ đồng chủ yếu do số lượng và giá trị trung bình tính lệ phí trước bạ đối với ô tô có mức thu lệ phí trước bạ 10% tăng so với cùng kỳ; số thu trước bạ nhà đất tăng 3 tỷ đồng so với cùng kỳ chủ yếu do thu tiền trước bạ đối với các căn hộ của dự án chỉnh trang đô thị dọc hai bên đường Lý Thái Tổ (khu đô thị Việt Mỹ Villas), dự án nhà phố thương mại Vincom, đôn đốc thu trước bạ từ chuyển nhượng bất động sản và thu nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đất
- Cơ quan thuế đã tích cực phối hợp với các ngành ghi thu vào NSNN số tiền đền bù giải phóng mặt bằng mà các doanh nghiệp đã ứng trước được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, đồng thời phối hợp với các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ bán đấu giá đất thu tiền sử dụng đất và đôn đốc nộp tiền thu từ đấu giá cũng như tiền thuê đất vào NSNN kịp thời.
b) Giảm thu:
- Tiến độ triển khai một số dự án có vốn đầu tư nước ngoài, dự án có nhà thầu nước ngoài cung cấp thiết bị... còn chậm so với kế hoạch (Dự án Thủy điện Yên Sơn); Công ty TNHH Gang thép Tuyên Quang tiếp tục bù trừ số thuế GTGT không đủ điều kiện hoàn từ năm 2018 nên không phát sinh số nộp thuế GTGT, số nộp NSNN giảm trên 13 tỷ đồng so với cùng kỳ
- Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chủ yếu doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản, số nộp NSNN tăng trưởng thấp, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh, tài chính…
- Nhiều đơn vị giảm số nộp thuế TNCN do thu nhập chi trả giảm như Viettel Tuyên Quang - Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông quân đội; Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Mía đường Sơn Dương...
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2019: 9.820.752,2 triệu đồng đạt 131,5% so với dự toán, thể hiện ở một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển năm 2019 (không kể chi đầu tư phát triển thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác): 1.588.278,7 triệu đồng đạt 237,0% so với dự toán giao đầu năm, trong đó chi đầu tư cho các dự án là 1.524.603,2 triệu đồng đạt 249,9% dự toán. Nguyên nhân đạt tỷ lệ chi đầu tư cao là do ngoài việc thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành các chương trình, dự án của năm kế hoạch còn thực hiện quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của năm trước chuyển sang và bổ sung vốn đầu tư từ nguồn nguồn vượt thu, kết dư, nguồn dự phòng ngân sách địa phương và từ nguồn vốn sự nghiệp.
- Đối với chi đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh: thực hiện 758.618,2 triệu đồng.
- Đối với chi đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc ngân sách huyện: thực hiện 765.985,0 triệu đồng. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất: Trên cơ sở số thu tiền sử dụng đất được để lại theo quy định, các huyện, thành phố đã chủ động sử dụng nguồn vốn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn. Kết quả thực hiện số thu tiền sử dụng đất năm 2019: 282.077,4 triệu đồng đạt 141,0% dự toán. Tổng số quyết toán chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 132.400,0 triệu đồng đạt 110,3% dự toán; Số trích quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 44.769,9 triệu đồng/60.000 triệu đồng đạt 74,6% dự toán năm (Huyện Chiêm Hóa: 3.247,7 triệu đồng; Huyện Yên Sơn: 5.640,0 triệu đồng; Thành phố Tuyên Quang: 35.882,3 triệu đồng).
2. Chi thường xuyên: 5.193.172,8 triệu đồng đạt 90,3% dự toán giao đầu năm. Trong năm các nội dung chi thực hiện đúng định mức, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo điều kiện để các đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các đơn vị dự toán ngân sách duy trì và thực hiện nghiêm túc Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Ngân sách địa phương đã đáp ứng đầy đủ các nội dung chi đã được bố trí trong dự toán được duyệt và đáp ứng kịp thời ngân sách cho các nhiệm vụ phát sinh, trong đó ưu tiên cho việc đảm bảo chế độ, chính sách cho con người, quốc phòng an ninh và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn như: Chính sách miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo là Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non; hỗ trợ chính sách đối với học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 09/5/2018 của Chính phủ; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 04/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; chính sách hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND và số 12/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh...
Trong năm 2019, ngân sách tỉnh đã cân đối ngân sách để bố trí kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ như: Kinh phí thực hiện kiên cố hóa kênh mương, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản gắn với sân thể thao và khuôn viên theo Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kinh phí thực hiện dự án chăn nuôi trâu thịt; Kinh phí thực hiện hoàn thành đạt chuẩn xã nông thôn mới năm 2019; Kinh phí thực hiện các chính sách thủy lợi; Kinh phí mua vacxin tiêm phòng bệnh lở mồm long móng; bổ sung kinh phí cho ngành giáo dục để mua sắm thiết bị, đồ dùng thực hiện đề án huy động trẻ đi nhà trẻ theo Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy...
3. Về chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ:
Trên cơ sở giao vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019 và căn cứ quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định giao nhiệm vụ và dự toán chi thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019 trên địa bàn tỉnh để các đơn vị chủ động thực hiện ngay từ đầu năm.
- Đối với nhiệm vụ chi từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: Số giao đầu năm nguồn vốn thực hiện các CTMTQG trên địa bàn: 423.548 triệu đồng. Số quyết toán chi từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: 366.407,3 triệu đồng, trong đó: CTMTQG giảm nghèo bền vững: 169.635,9 triệu đồng; CTMTQG xây dựng nông thôn mới: 196.771,4 triệu đồng. Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn thực hiện CTMTQG đảm bảo theo các quy định của nhà nước hiện hành.
- Đối với nhiệm vụ chi từ nguồn chương trình mục tiêu vốn đầu tư: trên cơ sở dự toán trung ương giao, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu từ ngân sách trung ương là 248.520,0 triệu đồng. Số quyết toán: 216.380,7 triệu đồng.
- Đối với nhiệm vụ chi từ nguồn chương trình mục tiêu vốn sự nghiệp: trên cơ sở dự toán trung ương giao, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu từ ngân sách trung ương là 79.754,0 triệu đồng. Số quyết toán: 117.066,6 triệu đồng. Số quyết toán tăng so với dự toán giao do quyết toán vốn thuộc kế hoạch giao năm 2019, quyết toán nguồn kinh phí chuyển từ năm 2018 sang 2019 phân bổ và sử dụng.
- Đối với chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu khác: dự toán Trung ương giao đầu năm là 170.700,0 triệu đồng, số quyết toán 529.972,8 triệu đồng, bao gồm quyết toán vốn trái phiếu Chính phủ: 409.834,0 triệu đồng (vốn kéo dài năm trước sang); các chương trình, dự án từ nguồn vốn ngoài nước: 96.604,3 triệu đồng; kinh phí Bộ Tài chính hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình 23.494,1 triệu đồng.
4. Chi trả nợ gốc tiền vay:
Trong năm tỉnh đã bố trí nguồn trả nợ đầy đủ khoản nợ vay đến hạn (Chương trình kiên cố hoá kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn) với tổng số tiền: 66.000 triệu đồng.
5. Trích lập Quỹ dự trữ tài chính: Trích lập 1.200 triệu đồng theo đúng dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
6. Chi chuyển nguồn:
Tổng số chi chuyển nguồn năm 2019 sang năm 2020 là 1.805.529,7 triệu đồng (trong đó cấp tỉnh: 1.388.751,9 triệu đồng bằng 76,9% tổng số chi chuyển nguồn; cấp huyện, thành phố: 405.278,3 triệu đồng bằng 22,4% tổng số chi chuyển nguồn; cấp xã: 11.499,5 triệu đồng bằng 0,6% tổng số chi chuyển nguồn); Số chi chuyển nguồn năm 2019 tăng so với năm 2018 là 459.568,1 triệu đồng (trong đó ngân sách tỉnh tăng 264.436,2 triệu đồng, ngân sách huyện tăng 202.539,1 triệu đồng, ngân sách xã giảm 7.407,1 triệu đồng).
Chi chuyển nguồn năm 2019 chiếm 18,4% tổng chi ngân sách địa phương năm 2019 (trong khi năm 2018 chiếm 16% tổng chi NSĐP, năm 2017 chiếm 9,9% tổng chi NSĐP). Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công: 1.135.992,6 triệu đồng.
- Mua sắm trang thiết bị đã đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2019: 24.130,8 triệu đồng.
- Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội: 55.730,4 triệu đồng.
- Kinh phí giao tự chủ cho các đơn vị: 246,5 triệu đồng.
- Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9: 570.098,4 triệu đồng.
- Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học đang trong thời gian thực hiện: 2.153,0 triệu đồng.
- Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN: 4.596,5 triệu đồng.
- Kinh phí khác: 12.581,5 triệu đồng.
Nguyên nhân chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh tăng cao so với năm 2018 là do Trung ương cấp bổ sung sau ngày 30/9: 530.000 triệu đồng (Trong đó Kinh phí thực hiện Dự án di dân, tái định cư dự án thủy điện Tuyên Quang theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tài chính bổ sung tại Văn bản số 14435/BTC-ĐT ngày 27/11/2019: 500.000 triệu đồng; Kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai đầu tháng 9 năm 2019 Bộ Tài chính bổ sung tại Văn bản số 15889/BTC-NSNN ngày 30/12/2019: 30.000 triệu đồng).
7. Dự phòng ngân sách: Năm 2019, dự phòng ngân sách được sử dụng để thực hiện một số nhiệm vụ như: khắc phục hậu quả do thiên tai, mưa lũ, phòng chống dịch tả lợn Châu Phi; Kinh phí diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2019; Kinh phí thực hiện tuyên truyền đấu tranh xóa bỏ tổ chức bất hợp pháp, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; Kinh phí thực hiện Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số nhiệm vụ cấp bách khác. Việc quản lý, sử dụng dự phòng ngân sách các cấp được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
- 1Quyết định 4056/QĐ-UBND năm 2020 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2019 của tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 1890/QĐ-UBND-HC năm 2020 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 3Quyết định 3043/QĐ-UBND năm 2020 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 của thành phố Cần Thơ
- 4Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2020 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2021 công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 của tỉnh Đắk Nông
- 6Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2020 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Bình Định
- 7Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2021 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 1766/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dư án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 10Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 11Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 13Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương; bê tông hóa đường giao thông nội đồng; xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
- 17Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 về Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 19Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 20Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 21Quyết định 4056/QĐ-UBND năm 2020 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2019 của tỉnh Tiền Giang
- 22Quyết định 1890/QĐ-UBND-HC năm 2020 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 23Quyết định 3043/QĐ-UBND năm 2020 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 của thành phố Cần Thơ
- 24Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2020 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 25Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2021 công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 của tỉnh Đắk Nông
- 26Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2020 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Bình Định
- 27Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2021 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2020 công khai số liệu quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 2103/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết