- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 3Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 10 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 ngày 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP , ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg , ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg , ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND , ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch phát triển Thể dục, thể thao tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm cụ thể hóa quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch được xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo các hoạt động thể dục thể thao, bảo đảm sự phát triển vững chắc, khắc phục tình trạng phân tán, lãng phí nguồn lực; góp phần thực hiện chiến lược con người, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thể dục, thể thao cho mọi người
- Thể dục thể thao quần chúng:
+ Giai đoạn 2016-2025: Từ năm 2016-2020: Tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 28-30%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 16-19%; số câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện thể dục thể thao cơ sở đạt 400 câu lạc bộ.
Từ năm 2021-2025: Tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 30-35%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 19-23%; số câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện thể dục thể thao cơ sở đạt 450-500 câu lạc bộ.
+ Định hướng đến năm 2030: Tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 35-38%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 23-26%; số câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện thể dục thể thao cơ sở đạt 550-700 câu lạc bộ.
- Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường: 100% số trường có giáo viên chuyên trách về thể dục thể thao và đạt chuẩn giáo dục thể chất nội khóa.
- Thể thao trong lực lượng vũ trang: Đến năm 2020 tỷ lệ cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định đạt 85,5%; từ năm 2021-2025 đạt 87,75%. Định hướng đến năm 2030 đạt 90%.
b) Thể thao thành tích cao
- Giai đoạn đến năm 2020 số lượng huy chương giành được trong các cuộc thi đấu toàn quốc đạt 25-34 huy chương/năm; giai đoạn 2021-2025 đạt 34-47 huy chương/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt 47-64 huy chương/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030, phấn đấu đưa thể dục thể thao tỉnh Điện Biên xếp hạng từ thứ 8 - 10/19 tỉnh miền núi phía Bắc. Phấn đấu có 2 - 6 huy chương vàng tại các kỳ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
c) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao các cấp
- Cấp tỉnh: Đến năm 2030 đảm bảo có đầy đủ các công trình thể dục thể thao cấp tỉnh theo quy định, bao gồm: 01 sân vận động với khán đài có sức chứa khoảng 20.000 chỗ ngồi; có 01 đến 02 sân tập luyện môn bóng đá và điền kinh; 01 nhà thi đấu đạt tiêu chuẩn thi đấu thể thao cấp Quốc gia, với khán đài có sức chứa từ 1.500 đến 3.000 chỗ ngồi; có 01 đến 02 nhà tập; có 01 bể bơi ngoài trời hoặc trong nhà; có hệ thống sân tập ngoài trời đối với các môn như Tennis, bóng chuyền, bóng rổ…
- Cấp huyện: Đảm bảo có 3 công trình thể thao cơ bản: Sân vận động, nhà thi đấu và bể bơi. Cụ thể: Giai đoạn đến năm 2020, 03/10 huyện, thị xã, thành phố duy trì hoạt động của sân vận động có khán đài, 05/10 huyện, thị xã, thành phố có bể bơi; giai đoạn 2021-2025 có 07/10 huyện, thị xã, thành phố có sân vận động có khán đài, có 02/10 huyện, thị xã, thành phố có nhà thi đấu (1.000 chỗ ngồi), 07/10 huyện, thị xã, thành phố có bể bơi; giai đoạn 2026-2030 có 10/10 huyện, thị xã, thành phố có sân vận động có khán đài; có 04/10 huyện, thị xã, thành phố có nhà thi đấu (1.000 chỗ ngồi), 10/10 huyện, thị xã, thành phố có bể bơi.
- Cấp xã: Giai đoạn đến năm 2020, cơ sở vật chất thể dục thể thao theo quy định xây dựng nông thôn mới đạt 30%; giai đoạn 2021-2025 đạt 60%; giai đoạn 2026-2030 đạt 100%.
d) Xây dựng hệ thống thiết chế thể dục thể thao
- Cấp tỉnh: Giai đoạn đến năm 2020 thành lập Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao, Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi; giai đoạn 2021-2030 thành lập Trung tâm thi đấu thể dục thể thao và xây dựng Nhà văn hóa lao động. Duy trì hoạt động Nhà thiếu nhi tỉnh.
- Cấp huyện: Đến năm 2020 có 03/10, năm 2030 có 10/10 huyện, thị xã, thành phố thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao; đến 2020 có 03/10, năm 2030 có 05/10 huyện, thị xã, thành phố có Nhà Thiếu nhi; đến 2020 có 01/10, năm 2030 có 03/10 huyện, thị xã, thành phố có Nhà Văn hóa lao động.
- Cấp xã: Đến năm 2020 có 65/130, năm 2030 có 130/130 xã, phường, thị trấn thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao.
Đến năm 2020 có 156, năm 2030 có 530 thôn, bản, tổ dân phố xây dựng Khu thể thao.
e) Nhân lực làm việc trong lĩnh vực thể dục thể thao
- Về số lượng: Đến năm 2020 đạt khoảng 422 người, trong đó nhân lực quản lý đạt trên 30 người; năm 2030 đạt khoảng 740 người, trong đó nhân lực quản lý đạt trên 40 người.
- Về trình độ: Số nhân lực có trình độ đại học trở lên đến năm 2020 đạt trên 50% và đạt trên 60% vào năm 2030.
1. Quy hoạch phát triển thể dục thể thao cho mọi người
a) Giáo dục thể chất và phát triển thể dục thể thao trong nhà trường
- Trường phổ thông: Sự phát triển thể dục thể thao trường học từ tiểu học đến trung học phổ thông của Điện Biên theo hướng chung của “Chương trình Quốc gia nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và thể dục thể thao giai đoạn 2011 - 2030”.
- Trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề: Khuyến khích sinh viên chọn môn thể thao ưa thích để luyện tập và tăng cường giao lưu thi đấu thể thao giữa các trường trong và ngoài tỉnh.
b) Thể dục thể thao quần chúng: Được định hướng đến tất cả các tầng lớp nhân dân và đảm bảo mọi người được luyện tập các môn thể thao phù hợp qua đó góp phần nâng cao sức khỏe và rèn luyện thể chất, cụ thể:
- Phát triển thể dục thể thao đối với nhân dân nông thôn.
- Phát triển thể dục thể thao đối với nhân dân thành thị.
- Phát triển thể dục thể thao trong công chức, viên chức.
- Phát triển thể dục thể thao trong doanh nghiệp, khu công nghiệp.
- Phát triển thể dục thể thao trong thanh niên, thiếu niên, nhi đồng.
c) Phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang
- Phát triển các môn, các nội dung hoạt động thể dục thể thao quốc phòng trong lực lượng vũ trang: Chạy việt dã, Bóng chuyền, Bóng đá, Cầu lông, Bóng bàn, Quần vợt, Bơi lặn, Bắn súng thể thao và các môn Võ, …
- Tổ chức các Hội thao trong quân đội, công an. Tiếp tục nhân điển hình tiên tiến về thể dục thể thao từ các đơn vị. Khuyến khích ngành quân đội, công an đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho thể dục thể thao. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên, trọng tài thể dục thể thao của quân đội, công an, hình thành các Câu lạc bộ Thể dục thể thao trong từng đơn vị lực lượng vũ trang.
d) Hệ thống tổ chức thi đấu thể dục, thể thao
- Hệ thống thi đấu thể dục thể thao cho mọi người:
+ Đại hội thể dục thể thao: Cấp xã, huyện 04 năm/lần.
+ Hội thi thể thao người cao tuổi, phụ nữ, nông dân: 02 năm/lần (năm chẵn).
+ Hội khỏe Phù Đổng: Cấp trường 01 năm/lần; cấp huyện, thị xã, thành phố 02 năm/lần; cấp tỉnh 02 năm/lần.
+ Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 02 năm/lần (năm lẻ).
+ Giải thi đấu các môn thể thao phong trào cấp tỉnh: Mỗi năm tổ chức 12 - 14 giải thể thao; cấp huyện 06 - 08 giải/năm; cấp xã 02 - 03 giải/năm; cấp ngành ít nhất 01 giải/năm.
- Tham gia các giải thể thao trong nước, quốc tế:
+ Giải, Hội thi thể thao quần chúng, Ngày hội Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Hội thi thể thao dân tộc thiểu số khu vực và một số giải thể thao giải trí.
+ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc: 04 năm/lần.
2. Quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao
a) Quy hoạch môn thể thao thành tích cao
- Quy hoạch các môn thể thao thành tích cao:
+ Giai đoạn đến năm 2020 gồm các môn: Điền kinh, cầu lông, Karatedo, võ cổ truyền, cờ vua, bóng đá, taekwondo, Aerobic.
+ Giai đoạn đến năm 2025 gồm các môn: Gồm các môn trong giai đoạn 2020 và bổ sung thêm các môn: Pencatsilat, bơi, lặn, bi sắt, đua thuyền, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném.
+ Giai đoạn đến năm 2030: Gồm các môn trong giai đoạn 2025 và bổ sung thêm các môn: Quần vợt, xe đạp, bắn súng, bắn cung, billiards và snooker, quyền anh.
- Địa bàn trọng điểm phát triển và bồi dưỡng năng khiếu nghiệp dư thể thao cấp huyện: Các môn thể thao theo quy hoạch được đầu tư và định hướng phát triển trên cơ sở thế mạnh của các địa phương trong tỉnh.
b) Quy hoạch vận động viên thể thao thành tích cao
Được xây dựng trên cơ sở các môn thể thao thế mạnh của tỉnh với các tuyến vận động viên năng khiếu, tuyến vận động viên đội tuyển trẻ và tuyến vận động viên đội tuyển tỉnh để đảm bảo đạt được các huy chương theo chỉ tiêu đề ra.
c) Quy hoạch hệ thống tổ chức thi đấu thể dục thể thao
- Hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao:
+ Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh 04 năm/lần.
+ Tổ chức 02 - 03 giải/năm ở các môn thể thao trong quy hoạch.
+ Đăng cai 02 - 03 giải thể thao khu vực, toàn quốc/năm.
- Tham gia các giải thể thao trong nước, quốc tế:
+ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc 04 năm/lần.
+ Giải Vô địch toàn quốc, giải trẻ, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc ở các môn thể thao thành tích cao hàng năm.
- Một số vận động viên tiêu biểu tham gia các giải Đông Nam Á, Châu Á ở một số môn thể thao thế mạnh của tỉnh: Điền kinh, Võ, Cầu lông.
3. Quy hoạch đất và cơ sở vật chất kỹ thuật cho thể dục thể thao
a) Quy hoạch quỹ đất thể dục thể thao
- Cấp tỉnh: Xây sân vận động, bể bơi, trường bắn, sân tập luyện từng môn 15,2 ha; xây dựng sân golf 18 lỗ tiêu chuẩn trên địa bàn Thành phố Điện Biên Phủ, hoặc huyện Điện Biên khoảng 80-100ha (thực hiện theo chủ trương xã hội hóa).
- Cấp huyện (10 huyện, thị xã, thành phố): Khoảng 60 - 65 ha.
- Cấp xã (130 xã, phường, thị trấn) và khu dân cư (1.813 thôn, bản, khu phố): 403,8 ha.
b) Quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao
Đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất để đảm bảo cho các môn thể thao theo quy hoạch có cơ sở hoạt động.
4. Các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện quy hoạch
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch và đưa quy hoạch phát triển thể dục thể thao vào thực tiễn cần xây dựng các đề án trọng điểm như:
- Đề án phát triển thể thao thành tích cao.
- Đề án phát triển cơ sở vật chất, thiết chế cho thể dục thể thao.
- Đề án phát triển thể dục, thể thao cho mọi người.
- Chương trình phát triển Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
- Đề án phát triển nguồn nhân lực thể dục thể thao.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền về phát triển thể dục thể thao đến với đông đảo tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác thể dục thể thao
Thực hiện cải cách hành chính gắn với việc tăng cường hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh để kịp thời khắc phục những nhược điểm cũng như tồn tại hạn chế trong công tác quản lý.
3. Tăng cường cơ sở vật chất
Kêu gọi và thu hút các nguồn lực đầu tư hợp pháp vào lĩnh vực thể dục thể thao để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao phong trào và thể thao thành tích cao. Tăng cường, đẩy mạnh việc huy động nguồn lực xã hội hóa để phát triển thể dục thể thao.
4. Cơ chế chính sách
Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư và thu hút các huấn luyện viên, vận động viên giỏi về công tác và thi đấu cho tỉnh qua đó thúc đẩy phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh.
5. Giải pháp nguồn nhân lực
Tiếp tục đào tạo nâng cao và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực thể dục thể thao của tỉnh để nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn tới. Tăng cường công tác tuyển chọn và phát hiện các vận động viên năng khiếu để kịp thời đào tạo trở thành các vận động viên thành tích cao. Có chính sách ưu đãi phù hợp cho đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên, đặc biệt là huấn luyện viên giỏi, các vận động viên đạt thành tích cao ở khu vực, quốc gia và quốc tế.
Kinh phí thực hiện Quy hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương lồng ghép với nguồn ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn xã hội hóa hợp pháp khác. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.589 tỷ 139 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 310 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 1.145,139 tỷ đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa: 1.134 tỷ đồng.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch được phê duyệt đảm bảo đúng các quy định hiện hành; định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
b) Chủ động xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các nội dung liên quan trong Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 3Quyết định 2365/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa theo Chương trình hành động 09-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020
- 5Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2017 Đề án xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá trẻ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 255/KH-UBND về tổng kết việc thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 3Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 2365/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa theo Chương trình hành động 09-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020
- 10Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2017 Đề án xây dựng hệ thống đào tạo bóng đá trẻ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
- 13Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 14Kế hoạch 255/KH-UBND về tổng kết việc thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020
Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 -2025 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 21/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết