- 1Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 3Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2057/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 06 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ tướng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2057/QĐ-UBND ngày 06/9/2017 của UBND tỉnh)
Thực hiện Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích:
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn;
- Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được thu gom, phân loại, vận chuyển theo đúng quy định và được xử lý triệt để bằng các công trình xử lý môi trường tại các cơ sở y tế đã được đầu tư ở mức tối đa có thể.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ cơ sở y tế trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
- Chất thải y tế nguy hại và các chất thải y tế thông thường phải được thu gom, phân loại riêng theo đúng quy định về quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y tế thông thường ngay tại nguồn phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
1. Tổng quan về các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
a) Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
- Năm 2015, hệ thống y tế công lập trong tỉnh Thừa Thiên Huế có 4.343 giường bệnh (không kể giường phòng khám khu vực và giường trạm y tế xã). Công suất sử dụng giường bệnh trong các cơ sở y tế công luôn lớn hơn 100%. Các bệnh viện tuyến trung ương, tỉnh và tuyến huyện đều thực hiện chức năng chẩn đoán và điều trị cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Ngoài ra còn phải thực hiện thêm các chức năng đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học và quản lý kinh tế theo quy định của Bộ Y tế. Các Trạm y tế xã, phường, thị trấn chủ yếu khám chữa bệnh thông thường, khám thai, đỡ đẻ, điều trị ngoại trú và thực hiện công tác phòng bệnh. Một số cơ sở y tế dự phòng có thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh, tiêm phòng, xét nghiệm... Trên địa bàn tỉnh còn có 521 cơ sở y dược tư nhân, trong đó có 3 bệnh viện tư nhân là Bệnh viện đa khoa Nguyễn Văn Thái, Bệnh viện chấn thương chỉnh hình và phẫu thuật thẩm mỹ tạo hình Huế, Bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng và 11 phòng khám xã hội - từ thiện.
- Các bệnh viện tuyến Trung ương: Tại tỉnh Thừa Thiên Huế có 3 bệnh viện tuyến trung ương, gồm: Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế là bệnh viện hạng đặc biệt với 2.300 giường bệnh; Bệnh viện ngành là Bệnh viện Bộ Giao thông Vận tải với 70 giường bệnh; Bệnh viện quân đội 268 là bệnh viện hạng II thuộc Quân Khu IV với 200 giường bệnh; các bệnh viện y tế tư nhân với 111 giường bệnh.
- Các bệnh viện tuyến tỉnh gồm có: Các bệnh viện chuyên khoa là Bệnh viện Y học cổ truyền; Bệnh viện Mắt; Bệnh viện Răng hàm mặt; Bệnh viện Tâm thần; Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng; Bệnh viện Phong và Da liễu; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi. Các bệnh viện đa khoa là Bệnh viện Đa khoa Thừa Thiên Huế (nay thành Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở II); Bệnh viện Đa khoa Chân Mây; Bệnh viện đa khoa Bình Điền;
Ngoài ra, tuyến tỉnh còn có các trung tâm chuyên khoa, gồm có 9 trung tâm là: Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng chống sốt rét, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm giáo dục sức khỏe, Trung tâm giám định pháp y, Trung tâm giám định pháp y tâm thần, Phòng khám sức khỏe cán bộ.
- Tuyến huyện gồm có: 9 phòng y tế, 9 trung tâm y tế huyện/thị xã/thành phố (trong đó có 3 bệnh viện đa khoa hạng II, 6 bệnh viện đa khoa hạng III), 16 phòng khám đa khoa khu vực và Nhà hộ sinh; Tuyến xã gồm 152 Trạm y tế.
- Hầu hết các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đều có vị trí tương đối gần so với trung tâm tỉnh, thành phố, quận, huyện (≤ 60 km), địa hình bằng phẳng, giao thông tốt, thuận lợi cho việc vận chuyển và xử lý CTYT tập trung hoặc theo cụm bệnh viện.
- Nhiều đặc điểm môi trường khác cần được chú ý khi xây dựng các công trình xử lý chất thải: địa hình bằng phẳng nhưng trũng, trong một khu vực hệ thống thoát nước công cộng thường xuyên bị tắc nghẽn cục bộ nên dễ bị ngập úng trong mùa mưa lũ; các bệnh viện có diện tích không lớn, đa số nằm ở vùng thành thị, gần khu dân cư.
b) Số lượng, loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
- Chất thải rắn y tế nguy hại: Theo số liệu thống kê và tính toán sơ bộ năm 2015, tổng khối lượng chất thải y tế phát sinh từ các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là 6.832 kg/ ngày (2.494 tấn/ năm) trong đó 1.079 kg/ngày (394 tấn/ năm) là chất thải rắn y tế nguy hại và 5.772 kg/ ngày (2.107 tấn/năm) là chất thải thông thường.
- Công tác thu gom vận chuyển và xử lý còn nhiều hạn chế, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng nếu không kịp thời xử lý.
Thành phần phát sinh chất thải rắn từ các cơ sở bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;
+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải
+ Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại
- Chất thải y tế thông thường bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại;
+ Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
- Nước thải y tế:
+ Hiện nay chưa có cơ sở y tế nào thực hiện việc kiểm soát lượng nước thải phát sinh từ quá trình hoạt động. Theo thống kê số liệu báo cáo của các cơ sở, mỗi ngày một lượng nước thải từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được xả ra môi trường khoảng 2.300 - 4.800 m3/ngày đêm. Tại các bệnh viện, lưu lượng nước thải không ổn định trong ngày, lưu lượng thải lớn và tập trung vào buổi sáng.
+ Theo ước tính lượng nước thải phát sinh từ các giường bệnh dao động trong khoảng 0,45 - 0,95 m3/ngày đêm: mức xả thấp nhất 0,45 m3/ngày, mức xả trung bình 0,65 m3/ngày và mức xả cao nhất 0,95 m3/ngày. Với ước tính trên, dự đoán lượng phát sinh nước thải tại các bệnh viện trong năm 2015 và năm 2020 tương ứng từ 2.700 - 5.700 m3/ngày và từ 3.000 - 6.300 m3/ngày.
+ Ngoài ra, lượng nước thải phát sinh từ các đơn vị y tế dự phòng khoảng 10m3/đơn vị/ngày. Lượng nước thải từ các Trạm y tế xã/phường và phòng khám tư nhân dưới 1 m3/đơn vị/ngày.
c) Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
* Công tác thu gom, phân loại:
- Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: Hầu hết các cơ sở y tế đã bố trí túi nilon, hộp an toàn và các xô, thùng để phục vụ công tác thu gom, phân loại. Về cơ bản công tác thu gom, phân loại chất thải y tế trong đó có chất thải rắn y tế nguy hại đã đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc bố trí túi ni lon, hộp an toàn đảm bảo theo quy định còn chưa đầy đủ hoặc túi ni lon, hộp an toàn chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật, tại một số cơ sở còn có hiện tượng để chất thải có tính nguy hại không đúng với dụng cụ, thiết bị thu gom theo quy định hoặc có lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường/chất thải nguy hại khác loại.
- Đối với nước thải y tế:
+ Theo số liệu báo cáo năm 2015 của các cơ sở và căn cứ vào hệ số phát thải theo Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện thì mỗi ngày, lượng nước thải từ các bệnh viện trên địa bàn tỉnh xả ra môi trường khoảng 2.258 - 4.766 m3/ngày đêm. Theo ước tính lượng nước thải phát sinh từ các giường bệnh dao động trong khoảng 0,45 - 0,95 m3/ngày đêm: mức xả thấp nhất 0,45 m3/ngày, mức xả trung bình 0,65 m3/ngày và mức xả cao nhất 0,95 m3/ngày. Với ước tính trên, dự đoán lượng phát sinh nước thải tại các bệnh viện trong năm 2020 sẽ là khoảng 3.459 - 7.303 m3/ngày.
+ Ngoài ra, lượng nước thải phát sinh từ các đơn vị y tế dự phòng khoảng 10m3/đơn vị/ngày. Lượng nước thải từ các Trạm y tế xã/phường và phòng khám tư nhân dưới 1 m3/đơn vị/ngày.
* Năng lực xử lý:
- Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: Hiện nay, tại tỉnh Thừa Thiên Huế đang áp dụng đồng thời 2 mô hình xử lý chất thải rắn y tế cho các bệnh viện: mô hình xử lý tại chỗ và xử lý theo cụm. Các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải rắn để xử lý tại chỗ thì hợp đồng với Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Huế để vận chuyển đến xử lý.
- Mô hình xử lý tại chỗ: Trên địa bàn tỉnh hiện nay, các cơ sở y tế có lò đốt chất thải gồm: Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, Bệnh viện đa khoa Bộ Giao thông vận tải, Bệnh viện quân đội 268, Bệnh viện Phong Điền, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở II, Bệnh viện thành phố Huế, Bệnh viện Hương Thủy, Bệnh viện Phú Vang.
- Công nghệ lò đốt: Buồng đốt hai cấp sử dụng nhiên liệu đốt là dầu DO, riêng Bệnh viện Phú Vang sử dụng lò đốt 2 buồng với nhiệt độ đốt trên 1050°C. Hiện nay các lò đốt hoạt động trong tình trạng gây ô nhiễm không khí rất lớn, với công suất nhỏ không đáp ứng được yêu cầu xử lý chất thải rắn nguy hại phát sinh tại bệnh viện. Ngoài ra, do lò đốt gần khu dân cư nên đã ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân xung quanh.
- Mô hình xử lý tập trung hoặc theo cụm bệnh viện:
+ Hiện nay, Công ty TNHH Nhà nước MTV Môi trường và Công trình đô thị Huế đang hợp đồng thu gom, vận chuyển xử lý rác thải y tế nguy hại với 146 bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh (trong đó có Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở I), khối lượng xử lý bình quân 900Kg/ngày, chiếm khoảng 83% tổng lượng rác thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
+ Ngoài ra Công ty đang thi công lắp đặt thêm 01 lò đốt rác Actree tại Thủy Phương thị xã Hương Thủy dự kiến hoàn thành vào tháng 10/2017. Sau khi lò đốt chính thức đi vào hoạt động, Công ty sẽ đầu tư thêm một số phương tiện, thiết bị và làm thủ tục bổ sung các mã chất thải nguy hại khác để xử lý toàn bộ chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
+ Mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung cho cả tỉnh Thừa Thiên Huế đến nay vẫn chưa được thực hiện. Các bệnh viện chưa có lò đốt chất thải phải hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để thu gom và xử lý tập trung.
- Đối với nước thải y tế nguy hại:
+ Hầu hết các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đều có hệ thống thu gom nước mưa tách riêng với hệ thống thu gom nước thải; nước thải sinh hoạt và nước thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn của cơ sở y tế hoặc được dẫn về xử lý tại hệ thống nước thải hoặc xả trực tiếp ra ngoài cống thoát nước chung hoặc tự ngấm xuống đất. Tại phần lớn các bệnh viện tuyến huyện không có hệ thống xử lý nước thải hoặc không đạt chuẩn hoặc xuống cấp nghiêm trọng đang gây ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư xung quanh (các đơn vị trên đều nằm trong khu dân cư).
+ Hiện tại, các công trình xử lý nước thải tại các cơ sở y tế (nếu có) đều áp dụng công nghệ xử lý sinh học và được khử trùng trước khi thải ra môi trường. Quá trình nâng cấp quy mô giường bệnh những năm qua và tình trạng quá tải tại các bệnh viện dẫn đến quá tải các hệ thống xử lý nước thải.
+ Hiệu quả xử lý và chất lượng nước sau xử lý chưa được thực hiện giám sát định kỳ nên chưa đánh giá được hiệu quả và chất lượng nước sau xử lý.
Trong thời gian tới cần chấn chỉnh hoạt động vận hành của hệ thống xử lý, thường xuyên giám sát hoạt động và các kết quả kiểm tra phân tích chất lượng nước.
2. Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh:
a) Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại: Định hướng xử lý theo cụm cơ sở y tế (chỉ áp dụng đối với chất thải rắn y tế nguy hại)
* Trên địa bàn thành phố Huế
Giai đoạn từ nay đến trước khi Bệnh viện Phục hồi chức năng (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động:
- Cụm 1: Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Phong - Da liễu, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện PHCN (cơ sở 2), Bệnh viện Tâm thần, TTYT thành phố Huế, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
- Cụm 2: Trung tâm Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Phòng chống SR-KST được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế Dự phòng, Trung tâm Pháp y, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Phòng khám Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
Giai đoạn sau khi Bệnh viện Phục hồi chức năng (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động:
- Cụm 1: Bệnh viện Phục hồi chức năng Cơ sở II (tại phường Hương Sơ)
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Phục hồi chức năng Cơ sở II được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Phong - Da liễu, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, TTYT thành phố Huế, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
- Cụm 2: Trung tâm Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Phòng chống SR-KST được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế Dự phòng, Trung tâm Pháp y, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Phòng khám Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
* Trên địa bàn huyện Phong Điền
- Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế cơ sở II
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở II được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở I, Bệnh viện Quốc tế, TTYT huyện Phong Điền.
* Trên địa bàn huyện Quảng Điền
- Cụm 4: Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Đa khoa Bình Điền, Trung tâm y tế thị xã Hương Trà.
* Trên địa bàn huyện A Lưới
- Cụm 5: Trung tâm Y tế huyện A Lưới
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện A Lưới được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện.
* Trên địa bàn huyện Nam Đông
- Cụm 6: Trung tâm Y tế huyện Nam Đông
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Nam Đông được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện.
* Trên địa bàn huyện Phú Vang
- Cụm 7: Trung tâm Y tế huyện Phú Vang
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Phú Vang được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế thị xã Hương Thủy.
* Trên địa bàn huyện Phú Lộc
- Cụm 8: Bệnh viện Đa khoa Chân Mây
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa Chân Mây được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế huyện Phú Lộc.
* Xử lý tại chỗ
- Các cơ sở xử lý theo cụm như tại mục a phải có kế hoạch đầu tư công trình để thu gom, lưu giữ nước thải y tế phát sinh, đồng thời phải có biện pháp tự xử lý phù hợp trước khi thải ra ngoài môi trường theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
* Đối với các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục a và đã được đầu tư công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo theo quy định thì tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh từ hoạt động của đơn vị.
* Đối với các cơ sở y tế còn lại (không thuộc các cơ sở xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục a và chưa được đầu tư công trình xử lý chất thải đảm bảo theo quy định).
- Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại: được áp dụng các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại (như thiêu đốt hoặc chôn lấp hợp vệ sinh...) theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
- Riêng các cơ sở y tế tuyến xã, phường, thị trấn trước mắt trong khi chưa có quy định, hướng dẫn phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế, có thể tạm thời sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại theo mô hình hiện tại của ngành.
- Xử lý nước thải y tế nguy hại: phải đầu tư công trình để thu gom, lưu giữ nước thải y tế phát sinh, đồng thời phải có biện pháp xử lý phù hợp trước khi thải ra ngoài môi trường theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
b) Kế hoạch thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại
* Phương thức thu gom, phân loại, lưu giữ:
- Thu gom, phân loại: Các cơ sở y tế có trách nhiệm thu gom, phân loại chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT , trong đó lưu ý:
+ Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: phải phân loại riêng chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn y tế thông thường ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
+ Đối với nước thải y tế nguy hại: cần tách biệt triệt để hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn với hệ thống thu gom nước thải, nghiên cứu để tách, thu gom riêng nước thải y tế nguy hại với nước thải y tế thông thường để đảm bảo khả năng xử lý của hệ thống xử lý nước thải đối với những cơ sở chưa tách riêng các hệ thống thu gom nước thải. Đối với những cơ sở đã tách riêng các hệ thống thu gom nước thải, cần kiểm tra tình trạng hoạt động, tu bổ nâng cấp các đoạn cống, hố ga bị hư hỏng để quá trình thu gom đạt hiệu quả cao nhất.
+ Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất là 01 (một) lần/ngày. Riêng đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tuần.
- Lưu giữ: Các cơ sở y tế phải bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục I, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+ Các cơ sở y tế còn lại phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục II, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm
+ Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín.
+ Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
* Phương thức vận chuyển
- Đối với các cơ sở xử lý tại chỗ: Thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các khu vực phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải y tế của đơn vị để xử lý đảm bảo đúng quy trình.
- Đối với các cơ sở xử lý theo cụm: Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở xử lý cho cụm phải thực hiện bằng các hình thức sau:
+ Cơ sở y tế trong cụm thuê đơn vị bên ngoài có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải của cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại tham gia vận chuyển chất thải y tế trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ;
+ Cơ sở y tế trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không thuộc đối tượng nêu trên (các đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại) để vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm. Trong đó, các cơ sở y tế trong cụm hoặc đơn vị được thuê vận chuyển chất thải y tế nguy hại sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển hoặc sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại từ cơ sở của mình đến cơ sở xử lý cho cụm nhưng phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
+ Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Kế hoạch này với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
+ Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đo trong quá trình vận chuyển chất thải.
- Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
- Tần suất vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cụm xử lý: Các cơ sở y tế trong cụm vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cơ sở y tế xử lý cho cụm với tần suất sao cho đảm bảo về thời gian lưu giữ theo quy định.
3. Tổng hợp Định hướng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Kinh phí sự nghiệp môi trường hoặc các nguồn hỗ trợ khác;
- Nguồn kinh phí thu từ các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm;
- Kinh phí thường xuyên của các đơn vị (đối với các cơ sở xử lý tại chỗ).
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT , hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
- Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các thay đổi trong thực tế công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế chưa được đầu tư.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 (B) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và gửi về Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì hướng dẫn các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và các biện pháp xử lý nước thải y tế phù hợp theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường cho các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm nêu trong Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT, hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung khi có sự thay đổi các quy định của pháp luật hoặc thực tế công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải y tế) theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT .
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện công tác xử lý chất thải y tế nguy hại.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí, đề xuất phương án để đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế chưa được đầu tư theo thứ tự ưu tiên.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền nội dung của Kế hoạch rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Công an tỉnh:
- Triển khai các biện pháp tuyên truyền phòng ngừa đến các tổ chức, cá nhân hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại về các chủ nguồn thải phát sinh chất thải nguy hại chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong việc thu gom, phân loại, vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế để thực hiện tốt công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn. Kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong công tác trong công tác quản lý để tham mưu chấn chỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn và việc thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế về cụm xử lý.
8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
- Thực hiện quản lý chất thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Phân công 01 Lãnh đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở;
- Lập và ghi đầy đủ thông tin vào sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này (trừ trường hợp cơ sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải y tế), sử dụng sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại thay thế cho chứng từ chất thải y tế nguy hại khi chuyển giao;
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế;
- Thống nhất đơn giá xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trong cụm xử lý với cơ sở xử lý theo cụm theo hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan;
- Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức, hợp đồng và các đối tượng liên quan. Hằng năm, tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị và các đối tượng có liên quan;
- Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Kế hoạch này về Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
- Các cơ sở y tế chưa có công trình xử lý chất thải y tế đã ký hợp đồng xử lý chất thải y tế với các cơ sở đã được đầu tư trước ngày thời điểm Kế hoạch này ban hành thì được tiếp tục thực hiện.
9. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cụm xử lý:
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Mục 8, Phần IV của Kế hoạch này, người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cụm xử lý phái thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo nội dung trong Kế hoạch này;
- Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khu lưu giữ và thiết bị lưu giữ, thời gian lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại tiếp nhận từ các cơ sở y tế trong cụm hoặc các yêu cầu kỹ thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải trên phương tiện vận chuyển theo quy định khi thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải y tế từ các cơ sở y tế trong cụm xử lý.
Trên đây là Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện để công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt, góp phần bảo vệ môi trường./.
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số: 2057/QĐ-UBND, ngày 06/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung | Địa điểm thực hiện | Dự kiến Công suất xử lý | Phạm vi thực hiện | Đơn vị thu gom, vận chuyển | |
CTRNH (kg/ngày) | NTYT (m3/ngày) | |||||
A | Định hướng các cụm xử lý chất thải y tế |
|
|
|
|
|
I | Giai đoạn trước khi Bệnh viện PHCN (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động |
|
|
|
|
|
1 | Cụm 1: Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh | Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Phong - Da liễu, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện PHCN (cơ sở 2), Bệnh viện Tâm thần, TTYT thành phố Huế, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
2 | Cụm 2: Trung tâm Phòng chống SR-KST | Trung tâm Phòng chống SR- KST | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Phòng chống SR-KST còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế Dự phòng, Trung tâm Pháp y, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Phòng khám Bảo vệ sức khỏe cán bộ. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
3 | Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở II | Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở II | 1.200 | 800 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở II còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở I, Bệnh viện Quốc tế, TTYT huyện Phong Điền. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
4 | Cụm 4: Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền | Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Đa khoa Bình Điền, Trung tâm y tế thị xã Hương Trà. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
5 | Cụm 5: Trung tâm Y tế huyện A Lưới | Trung tâm Y tế huyện A Lưới | 160 | 100 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện A Lưới còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
6 | Cụm 6: Trung tâm Y tế huyện Nam Đông | Trung tâm Y tế huyện Nam Đông | 160 | 100 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Nam Đông còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
7 | Cụm 7: Trung tâm Y tế huyện Phú Vang | Trung tâm Y tế huyện Phú Vang | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Phú Vang còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế thị xã Hương Thủy. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
8 | Cụm 8: Bệnh viện Đa khoa Chân Mây | Bệnh viện Đa khoa Chân Mây | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa Chân Mây còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế huyện Phú Lộc. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
II | Giai đoạn sau khi Bệnh viện PHCN (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động |
|
|
|
|
|
1 | Cụm 1: Bệnh viện Phục hồi chức năng Cơ sở II (đóng tại phường Hương Sơ) | Bệnh viện Phục hồi chức năng Cơ sở II | 500 | 400 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Phục hồi chức năng Cơ sở II còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Phong - Da liễu, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, TTYT thành phố Huế, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
2 | Cụm 2: Trung tâm Phòng chống SR-K.ST | Trung tâm Phòng chống SR-KST | 160 | 100 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Phòng chống SR-KST còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế Dự phòng, Trung tâm Pháp y, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Phòng khám Bảo vệ sức khỏe cán bộ. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
3 | Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở II | Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở II | 1.200 | 800 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở II còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Đa khoa TW Huế cơ sở I, Bệnh viện Quốc tế Huế, TTYT huyện Phong Điền. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
4 | Cụm 4: Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền | Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Đa khoa Bình Điền, Trung tâm y tế thị xã Hương Trà. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
5 | Cụm 5: Trung tâm Y tế huyện A Lưới | Trung tâm Y tế huyện A Lưới | 160 | 100 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện A Lưới còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
6 | Cụm 6: Trung tâm Y tế huyện Nam Đông | Trung tâm Y tế huyện Nam Đông | 160 | 100 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Nam Đông còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
7 | Cụm 7: Trung tâm Y tế huyện Phú Vang | Trung tâm Y tế huyện Phú Vang | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Phú Vang còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế thị xã Hương Thủy. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
8 | Cụm 8: Bệnh viện Đa khoa Chân Mây | Bệnh viện Đa khoa Chân Mây | 250 | 300 | Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa Chân Mây còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế huyện Phú Lộc. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
A | Đơn vị tự xử lý |
|
|
|
|
|
1 | Các cơ sở y tế không thuộc các cơ sở xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục 2.1.1 và chưa được đầu tư công trình xử lý chất thải đảm bảo theo quy định. |
| Theo khối lượng phát sinh |
| Tại cơ sở | Cán bộ, nhân viên của cơ sở |
2 | Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm |
|
| 50 | Tại cơ sở | Cán bộ, nhân viên của cơ sở |
YÊU CẦU, KỸ THUẬT KHU LƯU GIỮ CHẤT THẢI TẠI CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số: 2057/QĐ-UBND ngày 06/9/2017 của UBND tỉnh)
I. Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2. Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải y tế nguy hại được lưu giữ theo Phụ lục số 03 của Kế hoạch này với kích thước phù hợp, dễ nhận biết;
3. Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ tràn chất thải y tế nguy hại ở dạng lỏng.
4. Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy.
5. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
II. Đối với các cơ sở y tế khác
1. Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2. Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.
3. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
4. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
5. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
BIỂU TƯỢNG, TRÊN BAO BÌ, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ LƯU CHỨA CHẤT THẢI Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số: 2057/QĐ-UBND, ngày 06/9/2017 của UBND tỉnh)
Ghi chú: Trình bày, thiết kế và màu sắc của dấu hiệu cảnh báo chất thải nguy hại áp dụng theo các quy định trong TCVN 5053:1990.
MẪU SỐ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
(Kèm theo Quyết định số: 2057/QĐ-UBND, ngày 06/9/2017 của UBND tỉnh)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ SỞ Y TẾ
---------------
SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
II. Nội dung ghi trong sổ
Ngày tháng năm | Lượng chất thải bàn giao (Kg) | Người giao chất thải (Ký ghi rõ, họ và tên) | Người nhận chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) | ||||||
Chất thải lây nhiễm | Chất thải nguy hại khác | Tổng số | |||||||
Sắc nhọn | Không sắc nhọn | Giải phẫu | Chất thải A | Chất thải B | … | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tháng... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Sổ giao nhận chất thải này được sử dụng thay thế cho chứng từ chất thải nguy hại đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm khi bàn giao chất thải; Đối với cơ sở y tế thuê đơn vị xử lý chất thải theo mô hình tập trung được sử dụng để theo dõi lượng chất thải bàn giao trong tháng làm cơ sở đề xuất chứng từ chất thải nguy hại hàng tháng;
- Sổ bàn giao chất thải được chủ nguồn thải lập thành 02 Sổ, Chủ nguồn thải giữ 01 Sổ và Cơ sở xử lý chất thải giữ 01 sổ. Mỗi lần giao nhận chất thải giữa hai bên phải điền đầy đủ thông tin và ký nhận giữa hai bên vào 02 sổ để theo dõi, đối chiếu và quản lý;
- Không được tẩy xóa, sửa chữa các thông tin trong sổ.
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ ĐỊNH KỲ CỦA CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số: 2057/QĐ-UBND ngày 06/9/2017 của UBND tỉnh)
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/………. | ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
(Kỳ báo cáo: từ ngày 01/01/20…… đến ngày 31/12/20……. )
Kính gửi: | - Sở Y tế; |
Phần 1. Thông tin chung
1.1. Tên cơ sở y tế (Chủ nguồn thải): …………………………………………………………….
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Mã số QLCTNH (Nếu không có thì thay bằng số Chứng minh nhân dân đối với cá nhân):
Tên người tổng hợp báo cáo: …………………………………………………………….
Điện thoại: ……………………………..; Email: ………………………………………………….
1.2. Cơ sở phát sinh CTNH (trường hợp có nhiều hơn một thì trình bày từng cơ sở)
Tên cơ sở (nếu có)
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: Email:
1.3. Số giường bệnh kế hoạch (nếu có): ……………………; số giường bệnh thực kê: ……………..
Phần 2. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo
2.1. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo:
2.2. Thống kê chất thải y tế phát sinh và được xử lý trong kỳ báo cáo:
(Trường hợp có nhiều hơn một cơ sở phát sinh chất thải y tế thì báo cáo lần lượt đối với từng cơ sở y tế)
TT | Loại chất thải y tế | Mã CTNH | Đơn vị tính | Số lượng chất thải phát sinh | Xử lý chất thải y tế | |||
Chuyển giao cho đơn vị khác xử lý | Tự xử lý tại cơ sở y tế | Hình thức/ Phương pháp xử lý (*) | ||||||
Số lượng | Tên và mã số QLCTNH | Số lượng | ||||||
1 | Chất thải lây nhiễm, gồm: |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.1 | Chất thải lây nhiễm sắc nhọn |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.2 | Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.3 | Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.4 | Chất thải giải phẫu |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2 | Chất thải nguy hại không lây nhiễm, gồm: |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.1 | Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.2 | Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.3 | Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.4 | Chất hàn răng amalgam thải bỏ |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.5 | Chất thải nguy nại khác |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
3 | Chất thải y tế thông thường |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
4 | Nước thải y tế |
| m3/năm |
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Hình thức/phương pháp tự xử lý chất thải y tế tại cơ sở y tế:
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường: KĐ (hấp ướt, vi sóng), C (Chôn lấp), LĐ (lò đốt 2 buồng). TC (đốt 1 buồng hoặc đốt thủ công), K (phương pháp khác);
Trường hợp một loại chất thải có áp dụng đồng thời trong kỳ báo cáo cả việc thuê xử lý và tự xử lý thì cần ghi rõ hình thức và phương pháp xử lý cho từng trường hợp cụ thể.
- Nước thải y tế: HTXLNT (xử lý qua hệ thống xử lý nước thải), KT (Không xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải, chỉ khử trùng nước thải trước khi xả ra môi trường), KXL (Không xử lý, thải thẳng ra môi trường).
2.3. Thống kê xử lý chất thải y tế trong năm theo mô hình cụm cơ sở y tế (chỉ thực hiện đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế):
TT Loại chất thải y tế | Lượng chất thải y tế nhận từ các cơ sở y tế trong cụm (kg/năm) | Phạm vi xử lý (ghi tên các cơ sở y tế trong cụm) |
1 |
|
|
... |
|
|
Phần 3. Kế hoạch quản lý chất thải y tế trong năm tiếp theo
Phần 4. Các vấn đề khác
Phần 5. Kết luận, kiến nghị
| THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ |
- 1Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Kế hoạch 3250/KH-UBND năm 2016 thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 3Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2025
- 4Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020
- 5Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch truyền thông về quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2021
- 6Quyết định 675/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Kế hoạch 328/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 8796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án xử lý chất thải y tế nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 9Quyết định 6279/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 10Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2018 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm 2018-2020 và định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 3089/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyêt định 1433/QĐ-UBND
- 12Quyết định 12/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 92/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 1669/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Kế hoạch 3250/KH-UBND năm 2016 thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 10Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2025
- 11Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020
- 12Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch truyền thông về quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2021
- 13Quyết định 675/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 14Kế hoạch 328/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 8796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án xử lý chất thải y tế nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 16Quyết định 6279/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 17Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2018 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm 2018-2020 và định hướng đến năm 2025
- 18Quyết định 3089/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyêt định 1433/QĐ-UBND
Quyết định 2057/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 2057/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2017
- Ngày hết hiệu lực: 15/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực