- 1Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 3Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 675/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 08 tháng 08 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 214/TTr-STNMT ngày 27/72017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Mục đích
- Tăng cường quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Điện Biên phù hợp với quy định pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đặc thù của tỉnh, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn cho cộng đồng.
- Đảm bảo 100% chất thải y tế nguy hại phát sinh được thu gom, vận chuyển và xử lý đạt quy chuẩn môi trường hiện hành.
2. Yêu cầu
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Điện Biên;
- Chất thải y tế nguy hại phải được phân loại và thu gom riêng biệt theo quy định về quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y tế thông thường ngay tại nguồn phát sinh.
II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Tổ chức hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại hoạt động trên nguyên tắc xã hội hóa và tính đúng, tính đủ, hoạt động theo cơ chế thị trường cung ứng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu, quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và có sự hỗ trợ của nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 9.562,9 km2, chiếm 2,89% diện tích cả nước. Tọa độ địa lý: 20054’- 22033’ vĩ độ Bắc và 102010’ - 103036’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp với Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; có 10 đơn vị hành chính gồm: 01 thành phố (Điện Biên Phủ), 01 thị xã (Mường Lay) và 08 huyện (Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Chà, Nậm Pồ, Mường Nhé, Mường Ảng, Tuần Giáo, Tủa Chùa), với tổng số 130 xã, phường, thị trấn; có 19 dân tộc sinh sống.
Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh gồm các loại sau: Các cơ sở khám, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng và cơ sở đào tạo; được phân chia thành 03 tuyến: Tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
1.1. Hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Tuyến tỉnh: Gồm 5 bệnh viện tuyến tỉnh và 01 khu điều trị phong với 820 giường bệnh, cụ thể: Bệnh viện đa khoa tỉnh hạng II với 500 giường bệnh; Bệnh viện Y học cổ truyền hạng III với 100 giường bệnh; Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi hạng III với 50 giường bệnh; Bệnh viện Tâm thần hạng III với 40 giường bệnh; Bệnh viện đa khoa khu vực thị xã Mường Lay hạng III với 100 giường bệnh; Khu điều trị phong 30 giường bệnh. Công suất sử dụng giường bệnh năm 2016 đạt 106,9% (riêng bệnh viện đa khoa tỉnh đạt 120,2%).
- Tuyến huyện: Gồm 10 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Sở Y tế, thực hiện hai chức năng: Dự phòng và khám, chữa bệnh. Có 9 bệnh viện đa khoa (BVĐK) các huyện, thành phố với tổng số 640 giường bệnh, cụ thể:
+ 08 bệnh viện hạng III: BVĐK huyện Điện Biên 80 giường bệnh; BVĐK huyện Tủa Chùa 80 giường bệnh; BVĐK huyện Tuần Giáo 130 giường bệnh; BVĐK huyện Mường Nhé 50 giường bệnh; BVĐK huyện Mường Chà 60 giường bệnh; BVĐK huyện Điện Biên Đông 60 giường bệnh; BVĐK huyện Mường Ảng 80 giường bệnh; BVĐK thành phố Điện Biên Phủ 50 giường bệnh.
+ 01 bệnh viện chưa xếp hạng là Bệnh viện đa khoa huyện Nậm Pồ 50 giường bệnh.
Công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện tuyến huyện năm 2016 đạt 150,9%, một số bệnh viện huyện đang trong tình trạng quá tải nhiều như Bệnh viện huyện Tuần Giáo công suất đạt 196,1%, Bệnh viện huyện Tủa Chùa công suất đạt 205,8%, Bệnh viện thành phố Điện Biên Phủ công suất đạt 206,3%.
- Phòng khám đa khoa khu vực: có 17 Phòng khám Đa khoa khu vực (PKĐKKV) ở 9/10 huyện, thành phố với 216 giường bệnh (thị xã Mường Lay không có bệnh viện huyện và PKĐKKV).
- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: Toàn tỉnh có 130 trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện cả chức năng điều trị và dự phòng.
Trên địa bàn toàn tỉnh có 110 cơ sở hành nghề y tế tư nhân được cấp giấy phép hoạt động (gồm: 05 phòng khám đa khoa, 74 phòng khám chuyên khoa, 25 phòng chẩn trị y học cổ truyền và khám chữa bệnh bằng bài thuốc gia truyền và 05 cơ sở làm răng giả), chưa có bệnh viện tư nhân.
1.2. Các cơ sở y tế dự phòng
Gồm 10 Trung tâm (TT) chuyên khoa tuyến tỉnh và 01 Trung tâm Y tế tuyến huyện chỉ thực hiện chức năng y tế dự phòng (Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Nội tiết, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm, Trung tâm Pháp Y, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Y tế thị xã Mường Lay).
1.3. Cơ sở đào tạo: Trường Cao đẳng y tế Điện Biên.
2. Số lượng, loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên
2.1. Số lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh ước tính trong năm 2016, tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế vào khoảng 2.700 kg/ngày, trong đó có khoảng 400 kg/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý bằng những biện pháp phù hợp.
Bảng 1. Tổng hợp khối lượng chất thải năm 2016
Cơ sở y tế | Số giường | Mức độ xả thải (kg/giường/ngày) | Khối lượng chất thải nguy hại (kg/ngày) |
Cơ sở thuộc hệ điều trị: |
|
|
|
BV Đa khoa tỉnh | 500 | 0,9 | 120 |
BV Y học cổ truyền tỉnh | 100 | 0,7 | 16 |
BV Lao và Bệnh phổi tỉnh | 50 | 1,1 | 11 |
BVĐKKV thị xã Mường Lay | 100 | 0,8 | 21,5 |
BV Tâm thần | 40 | 0,7 | 3,5 |
Khu điều trị BN Phong | 30 | 0,6 | 1.0 |
BVĐK huyện Điện Biên | 80 | 0,8 | 18.2 |
BVĐK huyện Điện Biên Đông | 60 | 0,8 | 14,5 |
BVĐK huyện Tuần Giáo | 130 | 0,85 | 24,5 |
BVĐK huyện Tủa Chùa | 80 | 0,8 | 14,8 |
BVĐK huyện Mường Ảng | 80 | 0,8 | 13,5 |
BVĐK huyện Mường Chà | 60 | 0.9 | 12,5 |
BVĐK huyện Mường Nhé | 50 | 0,8 | 12 |
BVĐK huyện Nậm Pồ | 50 | 0,8 | 11 |
BVĐK TP Điện Biên Phủ | 50 | 0,85 | 15 |
PKKV Suối Lư | 10 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Mường Luân | 10 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Thanh Trường | 20 | 0,7 | 2.9 |
PKKV Pú Tửu | 10 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Nà Tấu | 15 | 0,7 | 1.7 |
PKKV Mường Nhà | 15 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Phình Sáng | 10 | 0,7 | 1.0 |
PKKV Huổi Lóng | 10 | 0,7 | 1.0 |
PKKV Nà Sáy | 10 | 0,7 | 1.2 |
PKKV Búng Lao | 12 | 0,7 | 1.7 |
PKKV Ba Chà | 30 | 0,7 | 5,5 |
PKKV Mường Toong | 10 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Pa Ham | 10 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Si Pa Phìn | 10 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Huổi Lèng | 10 | 0,7 | 1.5 |
PKKV Sáng Nhè | 12 | 0,7 | 1.6 |
PKKV Tả Sìn Thàng | 12 | 0,7 | 1,7 |
130 Trạm y tế xã/phường | Mỗi trạm có 03 giường lưu | 0,3 | 45 |
Trường Cao đẳng Y tế | 0 | 0,7 | 0,2 |
Cơ sở thuộc hệ y tế dự phòng: |
|
|
|
Trung tâm Y tế Dự phòng, | 0 | 0,7 | 1,3 |
Trung tâm PC HIV/AIDS | 0 | 0,7 | 1,4 |
Trung tâm PC BXH | 8 | 0,7 | 1,2 |
Trung tâm CSSKSS | 0 | 0,7 | 1,4 |
Trung tâm PCSR | 0 | 0,7 | 0,1 |
Trung tâm Nội tiết | 0 | 0,7 | 1,1 |
Trung tâm KN thuốc MPTP | 0 | 0,7 | 0,4 |
Trung tâm Pháp Y | 0 | 0,7 | 0 |
Trung tâm Giám định Y khoa | 0 | 0,7 | 0,7 |
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe | 0 | 0,7 | 0 |
Tổng số: | 2.074 | 0,8 | 392,1 |
2.2. Loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm, các loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Chất thải lây nhiễm
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng: Kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ.
b) Chất thải nguy hại không lây nhiễm
- Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại.
- Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.
- Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng.
3. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
3.1. Mô hình xử lý tại chỗ
Đối với chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Điện Biên, hiện đang áp dụng mô hình xử lý tại chỗ, các công trình xử lý chất thải y tế đều đạt trong khuôn viên của các Bệnh viện. Toàn tỉnh hiện có 08 cơ sở y tế được trang bị lò đốt chất thải y tế nguy hại, gồm 03 Bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh và Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh) và 06 Bệnh viện các huyện (BVĐK huyện Điện Biên, BVĐK huyện Tuần Giáo, BVĐK huyện Tủa Chùa, BVĐK huyện Mường Chà, BVĐK huyện Mường Nhé). Có 03 cơ sở y tế đang làm thủ tục đấu thầu để xây lắp lò đốt (Bệnh viện đa khoa khu vực thị xã Mường Lay, Bệnh viện huyện Điện Biên Đông và Bệnh viện huyện Nậm Pồ). Đối với các cơ sở y tế nằm xa trung tâm thành phố, chưa được đầu tư lò đốt, chất thải y tế nguy hại được xử lý bằng các lò đốt thủ công hoặc theo phương pháp chôn lấp tại chỗ.
TT | Tên bệnh viện có lò đốt tại chỗ | Công suất kg/ mẻ đốt | Năm đưa vào hoạt động | Tình trạng hiện tại |
1 | Bệnh viện đa khoa tỉnh | 40-60 | 2012 | Đang hoạt động |
2 | Bệnh viện Y học cổ truyền | 15-30 | 2013 | Đang hoạt động |
3 | Bệnh viện Lao và Bệnh phổi | 15-20 | 2011 | Đang hoạt động |
4 | Bệnh viện Đa khoa Huyện Điện Biên | 15-20 | 2012 | Đang hoạt động |
5 | Bệnh viện Đa khoa huyện Tuần Giáo | 15-20 | 2012 | Đang hoạt động |
6 | Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Nhé | 15-20 | 2009 | Đang hoạt động |
7 | Bệnh viện Đa khoa khu vực thị xã Mường Lay (lò đốt thủ công tự xây). - Bệnh viện đang được nắp đặt lò đốt | 10-15
15-20 | 2009
Tháng 9/2017 | Đang làm thủ tục đấu thầu để xây lắp lò đốt thay thế (lò đốt thủ công tự xây) dự kiến đưa vào sử dụng cuối năm 2017 |
8 | Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Chà | 15-20 | 2016 | Đang hoạt động |
9 | Bệnh viện Đa khoa huyện Điện Biên Đông | 15-20 | Tháng 9/2017 | Dự kiến trong tháng 9 năm 2017 lắp đặt xong lò đốt (hiện tại xử lý bằng bể bê tông) |
10 | Bệnh Viện Đa khoa huyện Tủa Chùa | 15-20 | 2015 | Đang hoạt động |
11 | Bệnh viện Đa khoa huyện Nậm Pồ |
|
| Hiện tại xử lý bằng chôn lấp bằng bể bê tông. (BV đã có Quyết định được đầu tư xây dựng mới) |
3.2. Mô hình xử lý tập trung
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Điện Biên chưa có đơn vị được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại nên chưa triển khai thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung.
3.3. Mô hình xử lý theo cụm
Tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Điện Biên đến năm 2020 (Quyết định số 614/QĐ-UBND ngày 16/7/2015).
IV. KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
1.1. Các tuyến thu gom
- Tuyến tỉnh: Dự kiến đặt hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại tại Cụm 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.
- Tuyến huyện: Dự kiến đặt hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại tại 08 Cụm Bệnh viện các huyện, thị xã.
Các Bệnh viện, Trung tâm y tế, Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn và các phòng khám tư nhân trên địa bàn tỉnh Điện Biên tiến hành xử lý chất thải y tế nguy hại như sau:
Đối với chất thải rắn y tế nguy hại tùy theo tình hình thực tế phát sinh các đơn vị sẽ vận chuyển để xử lý theo cụm hoặc áp dụng hình thức xử lý tại chỗ đảm bảo phù hợp với điều kiện của đơn vị;
Đối với nước thải tùy theo tình hình thực tế các đơn vị tự xử lý tại chỗ đảm bảo phù hợp với điều kiện của đơn vị.
1.2. Phân chia các cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại như sau
a) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ
- Đơn vị xử lý: Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng hệ thống hấp ở nhiệt độ cao kết hợp cắt nghiền và lò đốt hai buồng.
- Phạm vi xử lý: Bệnh viện đa khoa tỉnh và các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố, gồm: Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh; Bệnh viện 7/5 công an tỉnh; Bệnh xá công an tỉnh; Bệnh xá quân đội; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm Phòng chống bệnh Xã hội; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Nội tiết; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Trung tâm Pháp Y; Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục- Lao động Xã hội; Trường Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên; Trung tâm y tế thành phố Điện Biên Phủ; Các Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm Y tế các xã, phường và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và (các cơ sở y tế phát sinh thêm trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ).
b) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn huyện Điện Biên
- Đơn vị xử lý: Trung tâm Y tế huyện Điện Biên
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng công nghệ lò đốt
- Phạm vi xử lý: Trung tâm Y tế huyện Điện Biên; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Điện Biên.
c) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn huyện Điện Biên Đông
- Đơn vị xử lý: Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng công nghệ đốt
- Phạm vi xử lý: Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Điện Biên Đông.
d) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn huyện Mường Nhé
- Đơn vị xử lý: Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé.
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng công nghệ lò đốt
- Phạm vi xử lý: Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Mường Nhé.
e) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn huyện Nậm Pồ
- Đơn vị xử lý: Trung tâm Y tế huyện Nậm Pồ
- Năng lực xử lý: Hiện tại xử lý bằng chôn lấp tại bể bê tông (Khi được đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa huyện Nậm Pồ có hệ thống xử lý thì sẽ xử lý theo công nghệ đó).
- Phạm vi xử lý: Trung tâm Y tế huyện Nậm Pồ, Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Nậm Pồ.
g) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn huyện Mường Chà
- Đơn vị xử lý: Trung tâm Y tế huyện Mường Chà
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng công nghệ lò đốt
- Phạm vi xử lý: Trung tâm Y tế huyện Mường Chà; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Mường Chà.
h) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn thị xã Mường Lay
- Đơn vị xử lý: Bệnh viện Đa khoa khu vực thị xã Mường Lay.
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng công nghệ lò đốt
- Phạm vi xử lý: Bệnh viện Đa khoa khu vực thị xã Mường Lay; Trung tâm Y tế thị xã Mường Lay; Trạm Y tế các xã, phường và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thị xã Mường Lay.
i) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn huyện Tuần Giáo.
- Đơn vị xử lý: Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng công nghệ lò đốt
- Phạm vi xử lý: Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo; Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Tuần Giáo và huyện Mường Ảng.
k) Cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn huyện Tủa Chùa
- Đơn vị xử lý: Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa
- Năng lực xử lý: Xử lý bằng công nghệ lò đốt
- Phạm vi xử lý: Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Tủa Chùa.
2. Kế hoạch thực hiện và phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
2.1. Tổ chức, cá nhân, đơn vị vận chuyển chất thải y tế nguy hại
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Điện Biên chưa có tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Các cụm xử lý chất thải y tế nguy hại nêu trên chưa được đầu tư phương tiện vận chuyển để tiến hành thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại để tiến hành xử lý (trừ cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại Bệnh viện đa khoa tỉnh). Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương cũng như của các cụm xử lý chất thải y tế nguy hại; chủ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại các cụm đã được phân công nêu trên ký hợp đồng với các cơ sở y tế trong cụm để xử lý; các cơ sở y tế tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại phát sinh tại cơ sở mình đến cho đơn vị xử lý của cụm; phương tiện vận chuyển phải sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại. Ngoài ra có thể sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe mô tô 02 bánh...) để vận chuyển chất thải y tế nguy hại nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu
- Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
- Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
- Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải.
b) Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển
c) Trong quá trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế về cơ sở xử lý cho cụm, nếu xảy ra tràn đổ, cháy, nổ chất thải y tế hoặc các sự cố khác phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
2.2. Phương thức phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải y tế nguy hại
a) Phân loại chất thải y tế nguy hại thực hiện cụ thể như sau
* Nguyên tắc phân loại chất thải y tế:
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
- Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa;
- Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
- Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
* Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải:
- Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế;
- Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải.
* Phân loại chất thải y tế:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
- Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót tủi và có màu vàng;
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen;
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy kín;
- Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh;
- Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
b) Thu gom chất thải y tế nguy hại được thực hiện như sau
- Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
- Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom;
- Cơ sở y tế quy định tuyến đường và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày;
- Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
c) Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm
- Chất thải nguy hại không, lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
- Thu gom chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân: Chất thải có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra môi trường.
d) Cơ sở y tế lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau
* Bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đối với cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
+ Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải y tế nguy hại được lưu giữ với kích thước phù hợp, dễ nhận biết;
+ Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ tràn chất thải y tế nguy hại ở dạng lỏng.
+ Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy.
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
- Đối với các cơ sở y tế khác phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
+ Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT .
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
* Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại tại khu lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế thực hiện thống nhất theo quy định và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ chất thải;
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các loài động vật;
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất thải phải được làm bằng vật liệu không có phản ứng với chất thải lưu chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường hợp lưu chứa hóa chất thải ở dạng lỏng phải có nắp đậy kín để chống bay hơi và tràn đổ chất thải.
* Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm:
- Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín;
- Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm hoặc mô hình tập trung, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
2.3. Tổng hợp kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên
TT | Nội dung | Địa điểm thực hiện | Công nghệ, phương pháp và công suất xử lý | Phạm vi thực hiện | Đơn vị thu gom, vận chuyển |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (ó) |
I | Các cụm xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn | ||||
1 | Cụm 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên | Tổ 6, Phường Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ | Xử lý bằng hệ thống hấp ở nhiệt độ cao kết hợp cắt nghiền và xử lý bằng công nghệ thiêu đốt lò đốt hai buồng, công suất 40- 60kg/mẻ | - Bệnh viện đa khoa tỉnh; - Các đơn vị y tế trên địa bàn thành phố, gồm; Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh; Bệnh viện 7/5 công an tỉnh; Bệnh xá công an tỉnh; Bệnh xá quân đội; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm Phòng chống bệnh Xã hội; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Nội tiết; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Trung tâm Pháp Y; Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội; Trường Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên; Trung tâm y tế thành phố Điện Biên Phủ; Các Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm Y tế các xã, phường và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và (các cơ sở y tế phát sinh thêm trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ). | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Bệnh viện đa khoa tỉnh sử dụng xe ô tô (được cung cấp xe ô tô vận chuyển chất thải y tế nguy hại của Dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện) tổ chức đi thu gom, vận chuyển đảm bảo theo quy định về để xử lý theo cụm bệnh viện tỉnh. Những cơ sở nhỏ, lẻ có lượng chất thải rắn y tế ít có thể vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển khác như xe mô tô 02 bánh...) Cụm xử lý bệnh viện tỉnh tính toán đầy đủ kinh phí đi thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế và thực hiện ký kết hợp đồng với các cơ sở y tế để xử lý lượng chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ (hiện tại trừ Bệnh viện Y học cổ truyền, bệnh viện Lao và Bệnh viện phổi lò đốt đang hoạt động tốt tiếp tục được xử lý tại chỗ). |
2 | Cụm 2 Trung tâm Y tế huyện Điện Biên | Xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên | Xử lý bằng lò đốt rác thải y tế FE công nghệ Nhật Bản, công suất 15-20 kg/mẻ | - Trung tâm Y tế huyện Điện Biên; - Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Điện Biên. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm xử lý theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Trung tâm Y tế huyện Điện Biên và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn huyện Điện Biên. |
3 | Cụm 3 Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông | Tổ 2, Thị trấn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên | Xử lý bằng phương pháp đốt tại lò đốt thủ công, tro sau khi đốt được chôn lấp bằng bể bê tông thể tích 70 m3 (Hiện tại Trung tâm Y tế đang làm thủ tục đấu thầu để lắp đặt lò đốt dự kiến hoàn thiện và đưa vào sử dụng quý IV năm 2017) | - Trung tâm Y huyện Điện Biên Đông; - Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Điện Biên Đông. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Trung tâm Y tế huyện Điện Biên Đông và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn huyện Điện Biên Đông. |
4 | Cụm 4 Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé | Trung tâm huyện Mường Nhé | Xử lý bằng lò đốt chất thải y tế RHELLO Công suất 15 - 20 kg/mẻ | - Trung tâm Y huyện Mường Nhé; - Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Mường Nhé. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Trung tâm Y tế huyện Mường Nhé và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn huyện Mường Nhé. |
5 | Cụm 5 Trung tâm Y tế huyện Nậm Pồ | Xã Nà Hỳ - huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên. | Xử lý bằng phương pháp đốt tại lò đốt thủ công, tro sau khi đốt được chôn lấp bằng bể bê tông thể tích 30 m3 (Hiện Tại Bệnh viện đang chuẩn bị đầu tư xây dựng mới bệnh viện trong đó có xây dựng lò đốt chất thải y tế) | - Trung tâm Y huyện Nậm Pồ; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Nậm Pồ. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Trung tâm Y tế huyện Nậm Pồ và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn huyện Nậm Pồ. |
6 | Cụm 6 Trung tâm Y tế huyện Mường Chà | Khối I thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên | Lò đốt rác thải y tế WFS-20, Công suất 15 - 20 kg/mẻ | - Trung tâm Y tế huyện Mường Chà; - Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Mường Chà. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Trung tâm Y tế huyện Mường Chà và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn huyện Mường Chà. |
7 | Cụm 7 Bệnh viện Đa khoa khu vực thị xã Mường Lay | Phường Na Lay, thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên | Lò đốt thủ công tự xây, công suất 20kg/ngày (Hiện tại Bệnh viện đang làm thủ tục đấu thầu để lắp đặt lò đốt dự kiến vào quý IV năm 2017) | - Bệnh viện Đa khoa khu vực thị xã Mường Lay; - Các đơn vị y tế trên địa bàn thị xã: Trung tâm Y tế thị xã; Trạm Y tế các xã, phường và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn thị xã Mường Lay. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Bệnh viện đa khoa khu vực thị xã Mường Lay và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn thị xã Mường Lay. |
8 | Cụm 8: Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo | Khối Xuân Trường, thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên | Lò đốt rác thải y tế hai buồng, công nghệ “PYROLITIC” công suất 15 - 20kg/mẻ. | - Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo; Trung tâm Y tế huyện Mường Ảng; Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Tuần Giáo và huyện Mường Ảng. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn huyện Tuần Giáo và các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Mường Ảng. |
9 | Cụm 9: Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa | Đội 6, xã Mường Báng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên | Xử lý bằng phương pháp đốt (lò đốt Model Ecogreen-20), Công suất 15kg-20kg/giờ | - Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa; - Các phòng khám đa khoa khu vực; Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn huyện Tủa Chùa. | - Đơn vị thu gom: Các cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự thu gom, lưu giữ tạm thời tại khu vực chờ vận chuyển, xử lý. - Đơn vị vận chuyển: Cơ sở phát sinh chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển bằng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại hoặc phương tiện vận chuyển khác (như xe tải, xe ô tô, xe mô tô 02 bánh...) đến cụm theo thời gian và hợp đồng ký kết giữa Trung tâm Y tế huyện Tủa Chùa và các cơ sở y tế trong cụm xử lý trên địa bàn huyện Tủa Chùa. |
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện các quy định theo nội dung kế hoạch này; tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 16 của Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn xây dựng đơn giá xử lý chất thải y tế đối với các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn chung việc thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế, các cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của các tổ chức và đơn vị liên quan, định kỳ hằng năm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các đơn vị liên quan kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện và xử phạt các vi phạm hành chính hoặc điều tra khởi tố nếu có dấu hiệu tội phạm về môi trường.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế và các đối tượng liên quan trên địa bàn quản lý;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong hoạt động kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý về việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế.
5. Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phân công 01 lãnh đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở.
- Lập và ghi đầy đủ thông tin vào sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế (trừ trường hợp cơ sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải y tế).
- Khi chuyển giao chất thải y tế nguy hại không phải thực hiện trách nhiệm sử dụng chứng từ chất thải nguy hại mỗi lần chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT nhưng phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:
+ Đối với cơ sở y tế thuê đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để xử lý chất thải, định kỳ hàng tháng xuất 01 bộ chứng từ chất thải nguy hại cho lượng chất thải y tế nguy hại đã chuyển giao trong tháng theo quy định tại Phụ lục 3 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ;
+ Đối với cơ sở xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm, sử dụng sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại thay thế chứng từ chất thải y tế nguy hại.
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế.
- Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức, hợp đồng và các đối tượng liên quan.
- Hằng năm, tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị và các đối tượng có liên quan.
- Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế.
- Các nội dung không được nêu trong kế hoạch này thì chủ nguồn thải chất thải y tế nguy hại phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các đơn vị có phản hồi về Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2025
- 2Quyết định 2057/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020
- 4Kế hoạch 328/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 8796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án xử lý chất thải y tế nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Quyết định 6279/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 3Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2025
- 7Quyết định 2057/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020
- 9Kế hoạch 328/KH-UBND năm 2017 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 8796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương Đề án xử lý chất thải y tế nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 6279/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 675/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 675/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Văn Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực