- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 3Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 5Quyết định 09/2008/QĐ-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 7Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi
- 8Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 9Luật giám định tư pháp 2012
- 10Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 11Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 13Hiến pháp 2013
- 14Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Luật Công chứng 2014
- 16Luật Hộ tịch 2014
- 17Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 18Luật đấu giá tài sản 2016
- 19Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 20Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 21Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 22Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 103/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 103/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp;
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tư pháp được thông qua tại Hội nghị triển khai công tác năm 2019 (ngày 11/01/2019);
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 05/TTr-STP ngày 15 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình công tác của ngành Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2019
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 23/01/2019 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình công tác của ngành Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, trong đó chú trọng các vấn đề liên quan mật thiết đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp địa phương; xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL, gắn với tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp và pháp chế, trong đó tập trung vào những lĩnh vực trực tiếp gắn liền với người dân, doanh nghiệp như hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng các dịch vụ công do ngành Tư pháp địa phương quản lý.
2. Tăng cường sự phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương trong triển khai, thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác tư pháp; thực hiện tốt vai trò cơ quan tham mưu giúp UBND các cấp chỉ đạo, điều hành theo pháp luật các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2019
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tổ chức tốt việc đánh giá 5 năm triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và tổng kết Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo VBQPPL, trong đó chú trọng tới tính dự báo của chính sách, bảo đảm tính khả thi để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
- Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra và kiểm tra VBQPPL theo thẩm quyền. Tăng cường việc đôn đốc, theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật; kiến nghị xử lý trách nhiệm khi ban hành, tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật.
- Ban hành Quy chế về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2 (2014 - 2018) đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ đề ra.
- Ban hành các Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Kế hoạch triển khai công tác pháp chế và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2020.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; tiếp cận pháp luật
- Tổ chức tổng kết thực tiễn, đánh giá tồn tại, hạn chế của công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở qua 05 năm thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Hòa giải ở cơ sở đề xuất tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và nâng cao hiệu quả các công tác này trong thời gian tới; đánh giá 15 năm thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tiếp tục triển khai Chương trình PBGDPL ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg, các chương trình phối hợp, các Đề án về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2018 và năm 2019 và các chính sách pháp luật quan trọng đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện; triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh và từng địa phương, nội dung các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế liên quan đến người dân, doanh nghiệp và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường; chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù; triển khai hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2019.
- Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn với tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, phát huy đầy đủ vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở.
- Triển khai thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018-2021 sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành; xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Tủ sách pháp luật; tiếp tục tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến cho người dân theo chủ đề thiết thực; tận dụng phù hợp mạng xã hội để PBGDPL.
- Tiếp tục cải tiến về nội dung và hình thức của các tin, bài: thông tin kịp thời, chính xác về các hoạt động của Ngành; chủ động nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
- Ban hành các kế hoạch triển khai thực hiện Ngày pháp luật năm 2019; các Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; kế hoạch công tác hòa giải ở cơ sở; kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” giai đoạn 2017 - 2021 và Kế hoạch thực hiện các Đề án 452, Đề án 1259, Đề án 65, Đề án 2160 tại địa bàn tỉnh năm 2020.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; tiếp tục tổ chức các hội nghị tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 14/6/2018 thực hiện “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn năm 2018 - 2022”. Chú trọng công tác TDTHPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành (lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động). Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công tác thu thập và xử lý thông tin về theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhất là những vấn đề nổi cộm được dư luận quan tâm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên xem xét, xử lý.
- Ban hành các Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước
- Đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024. Ban hành Kế hoạch cập nhật dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc giai đoạn 2019 - 2024 và Kế hoạch tiếp tục thực hiện Chương trình hành động quốc gia Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 78/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sau khi được Chính phủ ban hành. Tiến hành tổng kết việc thực hiện giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch cho người di cư Lào theo Đề án Thỏa thuận giữa hai nước.
- Tổng hợp những vấn đề vướng mắc và đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng thực; giải quyết kịp thời yêu cầu và nguyện vọng của người dân về chứng thực, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
- Triển khai hiệu quả Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi sau khi được Chính phủ ban hành. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới; Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về giải quyết việc nuôi con nuôi.
- Ban hành Đề án phát triển cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2021 và Quy chế phối hợp trong công tác cấp phiếu lý lịch tư pháp tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Triển khai hiệu quả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện phương thức cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến sau khi được phê duyệt. Tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin LLTP; nâng cao hiệu quả, chất lượng của cơ sở dữ liệu LLTP. Tiếp tục triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu và cấp phiếu LLTP; giải quyết triệt để tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu LLTP tại địa phương. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP.
- Trình HĐND tỉnh Nghị quyết thay thế Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND ngày 31/3/2017 của HĐND tỉnh về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 36/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổ chức tổng kết thi hành Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về giao dịch bảo đảm, đăng ký biện pháp bảo đảm. Tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Chỉ đạo Sở Tư pháp tăng cường phối hợp giữa các ngành tư pháp, tòa án, kiểm sát, các Sở, ngành liên quan và các địa phương trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, trong đó chú trọng phối hợp để tập trung giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài đã thụ lý theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2009 hoặc thống nhất nội dung trả lời đối với các đơn, thư kéo dài có liên quan đến yêu cầu bồi thường.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các văn bản, đề án quan trọng trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp (Luật đấu giá tài sản, Luật công chứng, Luật luật sư...). Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; phát huy vai trò tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá. Chú trọng tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong lĩnh vực này.
- Ban hành Đề án chuyển đổi Phòng Công chứng số 1 và số 2 thành Văn phòng công chứng; Kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện Đề án “Đẩy mạnh xã hội hóa giám định tư pháp theo quy định của Luật giám định tư pháp” và Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019. Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-BTP ngày 08/12/2008 ban hành Quy tắc nghề nghiệp TGPL. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung thực hiện TGPL trong các vụ án; nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL, năng lực của đội ngũ người thực hiện TGPL. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025 và tổ chức sơ kết thực hiện Đề án này. Chú trọng việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động TGPL tại các địa phương. Tăng cường hoạt động truyền thông về TGPL.
6. Công tác tổ chức xây dựng ngành; cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ISO
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp địa phương sau khi Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV được ban hành. Sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm, nhất là số lượng cấp phó của các phòng sau khi sáp nhập, đảm bảo các phòng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động hiệu quả. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 808/KH-STP triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Các Sở, ngành, địa phương căn cứ tình hình cụ thể để sắp xếp, bố trí, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế, công tác tư pháp bảo đảm đủ về số lượng, có trình độ, chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công việc.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch của UBND tỉnh.
- Báo cáo tổng kết việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp lục phát huy, nâng cao chất lượng, đảm bảo thời gian thực hiện các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra công tác tư pháp theo kế hoạch phê duyệt, nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các sai sót, vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở, của ngành Tư pháp.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong công tác tư pháp, đảm bảo 100% vụ việc được thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời hạn, quy định của pháp luật, không để đơn thư tồn đọng, kéo dài. Triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 02/2018 của Liên ngành Trung ương về giám sát, nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương, cơ sở theo kế hoạch liên ngành cấp tỉnh.
- Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp
8. Công tác thi đua, khen thưởng
Khắc phục tính hình thức trong thực hiện một số phong trào thi đua, tổ chức có hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua theo đợt, theo các chuyên đề do Bộ Tư pháp, UBND tỉnh phát động. Chủ động chuẩn bị tổ chức phong trào thi đua đặc biệt hướng tới kỷ niệm 75 Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ V.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nội dung của Chương trình công tác tư pháp năm 2019 được phê duyệt kèm theo Quyết định này Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai, thực hiện; định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác này, tổng hợp, báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các giải pháp công tác tư pháp để đảm bảo chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp./.
- 1Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 147/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 507/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 của ngành Tư pháp tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 93/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 864/KH-UBND về triển khai công tác tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 57/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 7Quyết định 22/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 192/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 9Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành Tư pháp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 567/QĐ-STP năm 2020 về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 3Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 5Quyết định 09/2008/QĐ-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 7Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi
- 8Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 9Luật giám định tư pháp 2012
- 10Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 11Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 13Hiến pháp 2013
- 14Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Luật Công chứng 2014
- 16Luật Hộ tịch 2014
- 17Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 18Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 19Luật đấu giá tài sản 2016
- 20Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 22Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 23Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 24Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 25Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 103/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 27Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 147/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 29Quyết định 507/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 của ngành Tư pháp tỉnh Hòa Bình
- 30Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 31Quyết định 93/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 32Kế hoạch 864/KH-UBND về triển khai công tác tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 33Quyết định 57/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 34Quyết định 22/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 35Quyết định 192/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 36Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành Tư pháp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 37Quyết định 567/QĐ-STP năm 2020 về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 188/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 188/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực