- 1Quyết định 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 80/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Điện Lực 2004
- 4Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1724/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 19 tháng 6 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03/9/2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2006 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 652/TTr-SCT ngày 04/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sự cần thiết xây dựng và triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, năng lượng là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt, đảm bảo cho hoạt động bình thường và phát triển sản xuất, là nhu cầu thiết yếu để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, là nguồn động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Sự thiếu hụt năng lượng trong một thời gian dài sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển liên tục của nền kinh tế, gây hiệu ứng xấu đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Biểu thị tăng trưởng kinh tế thông qua chỉ số tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm xã hội (GDP) và thu nhập GDP trên đầu người luôn có quan hệ khăng khít với mức tăng trưởng nhu cầu sử dụng năng lượng. Trong khi đó, nguồn năng lượng truyền thống có thể khai thác để cung cấp cho nhu cầu của xã hội không phải là vô tận;
Trong sản xuất công nghiệp ở Bình Phước, do nhiều nguyên nhân khác nhau như trình độ công nghệ lạc hậu của thiết bị, chưa chú ý đúng mức đến việc quản lý năng lượng trong từng doanh nghiệp, việc sử dụng năng lượng chưa hợp lý, tổn thất cao...;
Sử dụng năng lượng trong dịch vụ, sinh hoạt đời sống còn nhiều lãng phí. Do đó, đòi hỏi phải đầu tư lớn cho phát triển các nguồn năng lượng và hệ thống cung ứng năng lượng để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày một tăng cao;
Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đã được đánh giá là một trong những lựa chọn ưu tiên thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được chứng minh là biện pháp rẻ hơn trong nhiều trường hợp, chi phí bỏ ra để tiết kiệm được 1 kWh điện năng hay nhiệt năng của nhiên liệu sẽ ít hơn nhiều so với chi phí đầu tư để sản xuất ra 1 kWh trong các nhà máy điện, mặc dù đều có chung ý nghĩa là cung cấp thêm cho lưới điện 1 kWh;
Triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại Bình Phước hiện nay sẽ mang lại ý nghĩa xã hội sâu sắc; đáp ứng yêu cầu tiết kiệm năng lượng trong sản xuất, tiêu dùng; giảm mức đầu tư rất cao hiện nay cho sản xuất năng lượng; góp phần phục vụ việc nâng cao mức độ đảm bảo an ninh, an toàn năng lượng, tự chủ năng lượng, đảm bảo phát triển năng lượng bền vững, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ môi trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước; tác động đến phong cách sống của mỗi người dân, góp phần xây dựng nếp sống xã hội theo hướng văn minh, hiện đại. Đồng thời, triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả còn là một trong những hoạt động hội nhập khu vực, phù hợp với tình hình chung của cả nước;
Năng lượng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội và phát triển bền vững.
2.1. Mục tiêu tổng quát
a) Tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trên địa bàn tỉnh theo đúng yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cao nhận thức, năng lực của các tổ chức, cá nhân để thực hiện và duy trì các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả một cách bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tiết kiệm từ 5% đến 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng trong giai đoạn 2010 - 2015 so với dự báo, trên cơ sở các mục tiêu cụ thể như sau:
a) Xây dựng, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng mô hình quản lý năng lượng để áp dụng cho 8 doanh nghiệp, tòa nhà sử dụng nhiều năng lượng trước năm 2012 và cho 50% doanh nghiệp, tòa nhà sử dụng nhiều năng lượng trước năm 2015;
c) Đến năm 2012 hoàn thành việc thay thế đèn tiết kiệm năng lượng cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Đồng Xoài. Từ năm 2010 trở đi, 100% trụ sở cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, doanh nghiệp có vốn của Nhà nước được đầu tư xây dựng mới trụ sở theo mô hình Tòa nhà tiết kiệm năng lượng phải sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng;
d) Đến năm 2012, 100% đèn chiếu sáng công cộng hiện hữu được thay thế bằng các loại đèn tiết kiệm năng lượng. Từ năm 2010 trở đi, các hệ thống chiếu sáng công cộng xây dựng mới đều phải sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng hoặc các loại đèn có 2 cấp công suất;
đ) Phấn đấu đến năm 2012, 50% các tòa nhà, khách sạn đưa vào sử dụng máy đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời; từ năm 2010 các tòa nhà, khách sạn khi xây dựng mới phải đưa vào sử dụng hệ thống đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời. Khuyến khích, hỗ trợ việc xây dựng nhà máy phát điện chạy bằng sức nước, bằng năng lượng mặt trời…;
e) Triển khai thí điểm cuộc vận động xây dựng mô hình: Sử dụng năng lượng tiết kiệm trong mỗi hộ gia đình ở 08 huyện, thị xã;
f) Tuyên truyền sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị và nhân dân nhằm nêu cao ý thức tiết kiệm điện, góp phần ổn định cung cấp điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; hạn chế đến mức thấp nhất việc ngừng, giảm cung cấp điện có thể xảy ra;
g) Thông qua việc nâng cao nhận thức về tiết kiệm trong sử dụng điện, mỗi hộ sử dụng điện (không phân biệt cơ quan, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hay hộ sử dụng điện sinh hoạt) đều phải có kế hoạch và biện pháp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả nhằm tiết giảm điện năng;
h) Qua thực hiện kế hoạch, hình thành được ý thức thường xuyên của các cá nhân và hộ sử dụng điện để đạt mục tiêu: Giảm từ 10% đến 15% điện năng sử dụng bình quân hàng tháng của mỗi hộ;
i) Thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan đơn vị.
3.1. Tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Nội dung
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý hạ tầng đô thị, quản lý các tòa nhà trong tiêu dùng sinh hoạt…;
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, ứng dụng công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về khuyến khích trang bị, sử dụng các thiết bị có dán tem tiết kiệm năng lượng, về lâu dài quy định bắt buộc sử dụng các sản phẩm có dán tem năng lượng;
- Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng của các ngành, các cấp;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng tỉnh Bình Phước.
b) Phân công thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng và Sở Tư pháp và các địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện.
c) Thời gian thực hiện
- Hoàn thành trước năm 2012;
- Riêng phần xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng hoàn thành trước năm 2015.
3.2. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức của cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Nội dung
- Xây dựng các chuyên đề về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả định kỳ hàng tháng trên Báo và sóng của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bình Phước;
- Phát hành tờ rơi, tờ dán, quảng cáo, sách hướng dẫn về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả về an toàn điện đến các cộng đồng dân cư và 100% các trường tiểu học, phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tọa đàm, trao đổi, tập huấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả ít nhất 02 lần mỗi năm cho tất cả các đối tượng ở mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 của Chương trình này);
b) Phân công thực hiện
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo và Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước; các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện;
- Điện lực Bình Phước phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tăng cường các hoạt động tuyên truyền tiết kiệm điện; lập và thực hiện kế hoạch tuyên truyền tiết kiệm điện, hướng dẫn sử dụng điện hợp lý, thông báo lịch cắt giảm điện khi thiếu điện phù hợp với tình hình cung cấp điện và các quy định của Nhà nước;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo việc đưa nội dung tiết kiệm điện vào chương trình truyền thanh ở địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Tổ chức thực hiện hàng năm.
3.3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại công sở, cơ sở y tế, giáo dục
a) Nội dung
- Xây dựng, triển khai các biện pháp tiết kiệm điện đối với từng loại thiết bị sử dụng điện;
- Từ năm 2010, tất cả hệ thống chiếu sáng công sở, cơ sở y tế, giáo dục khi xây dựng mới chỉ sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng;
- Đến năm 2012, hoàn thành việc thay thế bóng huỳnh quang hiệu suất thấp (T10) và tăng phô thông thường bằng bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao (T8, T5) và tăng phô tiết kiệm năng lượng, sử dụng đèn compact thay đèn sợi đốt tại các vị trí thích hợp ở tất cả các công sở, cơ sở y tế, giáo dục trên địa bàn tỉnh.
b) Phân công thực hiện
- Sở Công Thương phối hợp Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành các biện pháp tiết kiệm năng lượng và các tiêu chuẩn thiết bị điện dùng trong công sở, cơ sở y tế, giáo dục;
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình nhằm đảm bảo thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm điện do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo định kỳ hàng quý về Sở Công Thương;
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, đề án thực hiện thay thế đèn chiếu sáng thế hệ cũ bằng đèn chiếu sáng tiết kiệm điện, hiệu suất cao cho các cơ sở giáo dục, y tế trên địa bàn tỉnh; thực hiện thống nhất trong toàn ngành việc sử dụng các thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm điện khi đầu tư mới;
- Sở Công Thương hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung trên; có kế hoạch kiểm tra việc triển khai thực hiện của các cơ quan đơn vị, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
3.4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
a) Nội dung
- Kiểm tra, đánh giá chế độ chiếu sáng công cộng theo các tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành, đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm (tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 259:2001);
- Xây dựng đề án cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng; thay đèn cao áp 02 cấp công suất, tủ điều khiển thông thường bằng tủ điều khiển tiết kiệm điện. Phấn đấu đến năm 2015 toàn bộ hệ thống chiếu sáng công cộng trong tỉnh sử dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ tiết kiệm điện;
- Từ năm 2010, tất cả các hệ thống chiếu sáng công cộng đầu tư mới phải sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng hoặc tủ điều khiển tiết kiệm năng lượng.
b) Phân công thực hiện
- Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị;
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện;
- Điện lực Bình Phước hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, cải thiện hệ thống điện nhằm tạo thuận tiện cho việc thay thế, trang bị mới hệ thống chiếu sáng công cộng, chiếu sáng giao thông;
3.5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
a) Nội dung
- Hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; bố trí sản xuất hợp lý, đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hình thành hệ thống quản lý năng lượng, tạo chuyển biến tích cực trong quản lý, sử dụng năng lượng;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng ở 08 doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm được lựa chọn;
- Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý năng lượng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn;
- Phổ biến các tài liệu về quản lý năng lượng, phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công ở trong và ngoài nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán năng lượng; từng bước xây dựng cơ chế, phương thức hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng nhằm hạ thấp suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm;
- Hỗ trợ 30% chi phí cho các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền cũ bằng dây chuyền sử dụng tiết kiệm năng lượng, tối đa không quá 250 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Phân công thực hiện
- Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh; các tổ chức tư vấn, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện;
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập kế hoạch, triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng tại đơn vị mình;
- Sở Công Thương phối hợp với Điện lực Bình Phước theo dõi, kiểm tra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện đã ký; xử lý các trường hợp sử dụng điện không đúng mục đích, không đúng biểu đồ đã đăng ký.
3.6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà
a) Nội dung
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng sử dụng năng lượng trong các tòa nhà sử dụng năng lượng lớn trên địa bàn. Xây dựng thí điểm mô hình quản lý năng lượng cho 5 tòa nhà, khách sạn được lựa chọn trên địa bàn tỉnh;
- Tập huấn, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn xây dựng Việt Nam đối với các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả (ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BXD ngày 17/11/2005 của Bộ Xây dựng) cho các tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi công xây dựng công trình. Thực hiện thẩm định thiết kế theo Quy chuẩn xây dựng nêu trên đối với tất cả các tòa nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh kể từ năm 2010;
- Nâng cao các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong các công trình xây dựng thông qua việc tư vấn, thẩm định, giám sát thi công, cấp phép xây dựng.
b) Phân công thực hiện
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện việc khảo sát đánh giá hiện trạng, xây dựng mô hình quản lý năng lượng và tổ chức tập huấn về quản lý năng lượng trong các tòa nhà;
- Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thực hiện việc tập huấn, hướng dẫn về các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong tư vấn, thiết kế, thi công, cấp phép xây dựng công trình;
- Các sở chuyên ngành, đơn vị tư vấn thẩm định thiết kế phải áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thẩm định thiết kế.
3.7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ
a) Nội dung
- Tuyên truyền đến các hộ gia đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn trong giờ cao điểm, khuyến khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện như bóng compact hoặc bóng đèn huỳnh quang T8, T5, chấn lưu hiệu suất cao, thiết bị điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, ngắt các thiết bị điện không sử dụng ra khỏi nguồn điện;
- Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại... phải tuân thủ nghiêm các quy định tại địa phương về chiếu sáng tiết kiệm, hiệu quả và giảm nhu cầu sử dụng điện khi thiếu điện; sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; hạn chế sử dụng điện vào mục đích quảng cáo trong giờ cao điểm tối;
- Khuyến khích sử dụng các sản phẩm có dán tem năng lượng, sử dụng các thiết bị tiêu thụ các loại năng lượng mới, năng lượng thay thế;
- Ở mỗi huyện, thị xã trong tỉnh lựa chọn từ 10 đến 20 hộ gia đình để hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hộ gia đình.
b) Phân công thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện.
3.8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải; khai thác tối ưu năng lực của phương tiện, thiết bị giao thông, giảm thiểu lượng nhiên liệu tiêu thụ, hạn chế lượng phát thải vào môi trường
a) Nội dung
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch tiết kiệm năng lượng cụ thể thông qua việc khai thác tối ưu mạng lưới đường bộ, hợp lý hóa phương tiện giao thông vận tải; phát triển loại hình vận tải năng lực cao, vận chuyển khách, hàng hóa khối lượng lớn;
- Ứng dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với các phương tiện giao thông vận tải thông qua công tác quản lý kỹ thuật, ứng dụng khoa học, công nghệ mới; xây dựng, điều chỉnh hợp lý các định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất, duy tu, bảo dưỡng các phương tiện giao thông.
b) Phân công thực hiện
Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp thực hiện.
3.9. Phổ biến thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời, các loại đèn tiết kiệm điện và khuyến khích sử dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học
a) Nội dung
- Tổ chức trưng bày, giới thiệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về hiệu quả sử dụng các loại thiết bị mới;
- Hướng dẫn, tổ chức lắp đặt sử dụng thí điểm thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng từ Bioga, sử dụng các dạng năng lượng thay thế khác;
- Xây dựng dự án hỗ trợ các đơn vị sử dụng thiết bị gia nhiệt từ năng lượng mặt trời (bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời) hỗ trợ 30% kinh phí mua trang thiết bị;
- Xây dựng đề án hỗ trợ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số sử dụng điện chiếu sáng bằng năng lượng mặt trời. Hỗ trợ 100% kinh phí mua thiết bị đối với đồng bào dân tộc và 50% đối với hộ người Kinh.
b) Phân công thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện.
4. Các giai đoạn thực hiện Chương trình
Chương trình được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2010 - 2012): Triển khai thí điểm một số trong nội dung Chương trình; cuối giai đoạn 1 tổ chức sơ kết, đánh giá, điều chỉnh nội dung Chương trình cho giai đoạn sau;
- Giai đoạn 2 (2013 - 2015): Triển khai đồng bộ nội dung Chương trình; cuối giai đoạn 2 tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả.
1. Giải pháp về tài chính
Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình, cụ thể:
- Nguồn vốn từ ngân sách thực hiện chương trình (bao gồm vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Bộ Công Thương quản lý và vốn ngân sách địa phương);
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học để hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án khoa học liên quan đến tiết kiệm năng lượng;
- Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dùng để thực hiện các chuyên đề, dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được thống nhất;
- Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia chương trình dùng để đầu tư cho kiểm toán năng lượng, thực hiện các giải pháp, đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
2. Giải pháp về đầu tư đào tạo nâng cao năng lực và khoa học và công nghệ
- Chú trọng đầu tư cho công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về sử dụng năng lượng mới, năng lượng thay thế;
- Thực hiện đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn (thiết kế, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán năng lượng, bộ phận quản lý năng lượng) trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Đầu tư cho công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực cán bộ quản lý năng lượng của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp;
- Thực hiện các đề tài, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nghiên cứu nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu, điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của Chương trình để đạt mục tiêu đề ra với từng đối tượng. Hàng năm đánh giá việc thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch cân đối đảm bảo nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các hoạt động của Chương trình; kêu gọi nguồn vốn tài trợ từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
3. Sở Tài chính căn cứ vào hướng dẫn của Trung ương, dự toán kinh phí của các đơn vị được phân công thực hiện Chương trình và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
4. Sở Khoa học và Công nghệ ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cho các chương trình, dự án thúc đẩy ứng dụng thiết bị khoa học công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
5. Điện lực Bình Phước đẩy mạnh việc thực hiện chương trình giảm tổn thất điện năng trong từng giai đoạn theo quy định của Nhà nước;
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước và Báo Bình Phước có biện pháp tuyên truyền rộng rãi và thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng;
7. Trên cơ sở nội dung của Chương trình này, căn cứ chức năng nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị mình, triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện;
8. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ảnh đến Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 4. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Điện lực Bình Phước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2017
- 2Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015
- 3Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015
- 4Quyết định 62/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2009 thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2010-2015
- 7Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2016 - 2020
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BXD về QCXDVN09: 2005 "Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Quyết định 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 80/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Điện Lực 2004
- 5Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2017
- 8Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015
- 9Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015
- 10Quyết định 62/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2009 thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2010-2015
- 13Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định 1724/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015
- Số hiệu: 1724/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định