Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1293 /QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông báo số 307-TB/TW ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông báo ý kiến của Ban Bí thư về Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;

Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;

Căn cứ Văn bản số 1844/TTCP-VP ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ V/v triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 242/TTr-VP ngày 22 tháng 7 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới công tác tiếp công dân” trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo và Website;
- Lưu: VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm Quyết định số: 1293 /QĐ-UBND ngày: 17/8/2010 của UBND tỉnh Yên Bái)

Thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác tiếp công dân” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác tiếp công dân theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng nội dung, trình tự các bước thực hiện nhằm đảm bảo theo đúng các yêu cầu về nội dung, tiến độ, thời gian của Đề án.

2. Yêu cầu

a) Đảm bảo việc thực hiện Đề án được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh; xác định trách nhiệm và phân công cụ thể nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc hoàn thành các nội dung của Đề án.

b) Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan tiếp công dân tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và tại trụ sở cơ quan của các sở, ngành trong tỉnh; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có phẩm chất, năng lực, có trách nhiệm để làm công tác tiếp dân.

c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về pháp luật , trong đó có pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

d) Đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác tiếp công dân hiện nay.

đ) Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, gắn việc tiếp công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan nhà nước.

II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án

Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị tập huấn triển khai thực hiện Đề án. Thanh tra tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu, các điều kiện cho hội nghị tập huấn. Thành phần tham dự là lãnh đạo và cán bộ phụ trách bộ phận tiếp công dân các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nhằm quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo, mục đích, yêu cầu, kế hoạch tổ chức thực hiện và các nội dung của Đề án.

Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 30/10/2010.

2. Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân

Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp của địa phương theo Đề án, cụ thể như sau:

a) Ở cấp tỉnh: Thành lập Phòng Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh đặt tại Thanh tra tỉnh, đồng thời tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phòng Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo có ít nhất 05 cán bộ (trong đó có 2- 3 cán bộ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên và 02 cán bộ làm nhiệm vụ xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo).

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

b) Ở cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện): Thành lập bộ phận tiếp công dân thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Tuỳ theo tình hình thực tế tại địa phương Ủy ban nhân dân huyện cử 1 đến 2 cán bộ chuyên trách và 2 đến 3 cán bộ không chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

c) Ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã): Ủy ban nhân dân xã cử cán bộ Tư pháp (hoặc cán bộ chuyên môn nắm được pháp luật) kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.

Việc điều động, sắp xếp, bố trí cán bộ cho các cơ quan tiếp công dân của Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ngành thực hiện trên nguyên tắc: bổ sung đủ cán bộ có năng lực, phẩm chất, có kỹ năng công tác tiếp dân cho các cơ quan tiếp công dân. Cán bộ tiếp công dân phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, khách quan, công tâm; có tác phong gần gũi quần chúng, am hiểu tâm lý; có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật; được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

d) Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quy định của pháp luật và Đề án, xây dựng quy chế, quy định quy trình tiếp dân.

Các đơn vị đã xây dựng quy chế, quy định quy trình tiếp dân cần chủ động tiến hành kiểm tra, rà soát bổ sung, sửa đổi phù hợp với Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ.

Việc xây dựng quy chế, quy định quy trình tiếp dân phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

đ) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân; hướng dẫn các Sở, Ngành, địa phương về công tác, tổ chức, nghiệp vụ tiếp công dân.

e) Thời gian thực hiện việc kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân: Hoàn thành trước ngày 30/12/2010.

3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp công dân

a) Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của Đề án về việc tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, Uỷ ban nhân dân các cấp và các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động tiến hành rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân trên cơ sở đó bổ sung đủ cán bộ cho các cơ quan tiếp công dân; xây dựng kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân tại các lớp do Tỉnh và Trung ương tổ chức nhằm nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu cho công tác tiếp công dân.

b) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 30/12/2011.

4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc

a) Đối với cơ quan tiếp công dân ở cấp tỉnh: Cần tiến hành kiểm tra rà soát lại cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;

b) Đối với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan, phải bố trí phòng tiếp công dân riêng, đầu tư cải tạo, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tiếp công dân.

c) Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp dân, kết nối trên phạm vi cả nước.

d) Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ngành xây dựng dự trù kinh phí tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ công tác tiếp công dân.

e) Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 30/12/2011.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công nhiệm vụ

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng phương án thành lập Phòng Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan tiếp công dân của tỉnh, bố trí đủ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh dự trù kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch này.

b) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh trên phạm vi toàn tỉnh, thường xuyên kiểm tra đôn đốc để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, giải quyết tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đảm bảo thời gian, tiến độ thực hiện theo quy định của Đề án và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Mục II của Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tiếp công dân tại địa phương và cử cán bộ của các cơ quan tiếp công dân tham dự các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng ở trung ương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh thay thế Quy chế tiếp công dân ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Ban chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng của tỉnh xây dựng, ban hành quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, dự thảo báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết về việc thực hiện Đề án.

d) Sở Nội vụ có trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án thành lập Phòng Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, thống kê đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tiếp công dân.

- Xây dựng kế hoạch biên chế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để bổ sung tăng cường đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân.

đ) Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Bố trí kinh phí thực hiện Đề án.

- Trên cơ sở các quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ, chính sách đặc thù đối với cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương; tăng cường cơ sở vật chất cho Trụ sở tiếp công dân theo nội dung của Đề án.

e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Đề án, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương, đơn vị mình đảm bảo mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ của Đề án và Kế hoạch này; tăng cường cơ sở vật chất cho cơ quan tiếp công dân.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án tới Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Báo cáo việc thực hiện Đề án với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo về Thanh tra Chính phủ.

g) Đề nghị các cơ quan: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh Yên Bái về Phòng, chống tham nhũng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế phối hợp tiếp công dân nhằm thực hiện tốt công tác tiếp dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

2. Kinh phí thực hiện Đề án

a) Kinh phí để triển khai thực hiện Đề án lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có). Kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề án bao gồm: kinh phí xây dựng, hoàn thiện Trụ sở, nơi làm việc, trang thiết bị; kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, theo dõi việc tiếp dân; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tiếp dân.

b) Kinh phí thực hiện đề án ở cấp tỉnh, các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh lấy từ nguồn ngân sách tỉnh được xây dựng dự toán hàng năm theo quy định và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có); kinh phí thực hiện đề án ở cấp huyện và cấp xã lấy từ nguồn ngân sách huyện và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có).

c) Các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào nhiệm vụ triển khai thực hiện, xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Việc xây dựng dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí phải theo đúng quy định của pháp luật.

Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Yên Bái thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn hoặc báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo và xử lý./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 1293/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/08/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Hoàng Thương Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản