- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1241/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1664/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 29 tháng 8 năm 2011 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1241/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới, giai đoạn 2011 - 2015;
Thực hiện Công văn số 2512/LĐTBXH-BĐG, ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới, giai đoạn 2011 - 2015;
Xét Đề nghị số 680/TTr-SLĐTBXH, ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1664/QĐ-UBND, ngày 29/8/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Vĩnh Long là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long; cách thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km về phía Nam; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Tây Nam giáp giáp tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ; phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.479,128 km2 bằng 0,4% diện tích cả nước.
Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số trung bình tỉnh Vĩnh Long là 1.031.994 người, tăng hơn 30 ngàn người so với 10 năm trước, bằng 1,3% dân số cả nước; trong đó nữ chiếm 50,8%. Mật độ dân số trung bình là 698 người/km2, đứng hàng thứ 2 ở đồng bằng sông Cửu Long, sau thành phố Cần Thơ, gấp 1,7 lần mật độ trung bình của đồng bằng sông Cửu Long và 2,8 lần mật độ trung bình của cả nước.
Thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020, cơ bản bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể và các giải pháp thực hiện:
2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp có nữ tham gia ban lãnh đạo.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức đó có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên 30%.
* Giải pháp thực hiện:
- Rà soát các quy định của Đảng và Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy định này để đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xoá bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hoá các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Tổ chức thí điểm việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo; từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, sáng kiến liên quan đến việc tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, tổng số phụ nữ được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất đạt 60% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 60% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ ở vùng nông thôn, vùng dân tộc có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng đạt 100% từ năm 2015.
* Giải pháp thực hiện:
- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm và về cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính. Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin về thị trường lao động.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách và mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, nhất là đối với nhóm lao động mới; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý nhóm dễ bị tổn thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông thôn, vùng dân tộc).
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng giới các nguồn lực kinh tế (như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Các chính sách, chương trình đào tạo nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn, vùng dân tộc; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Bảo đảm các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm sử dụng ngân sách nhà nước thu hút nhiều học viên nữ. Xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn và ven đô thị, vùng dân tộc, hỗ trợ họ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
* Giải pháp thực hiện:
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng: Chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp học, bậc học.
2.4. Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 52/100.000 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm 2010.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020.
* Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khoẻ sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh và cấp huyện, thành phố.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khoẻ tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
2.5. Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá và thông tin.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hoá, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% đài truyền thanh địa phương có giải pháp tuyên truyền về nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
* Giải pháp thực hiện:
- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hoá, thông tin. Xoá bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hoá, thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hoá, thông tin từ góc độ giới.
2.6. Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm 2015 và xuống 1,5 lần vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt 90% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện và tư vấn về pháp lý và sức khoẻ, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện và tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hoà nhập cộng đồng.
* Giải pháp thực hiện:
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hoá, trong đó chú trọng tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân rộng các mô hình thành công.
2.7. Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 có 80% và đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% thành viên các ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 tỉnh bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Đến vào năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất mỗi năm một lần.
* Giải pháp thực hiện:
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở ấp, khóm, cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các ban, ngành trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 nhằm hỗ trợ các ban, ngành, địa phương giải quyết những vấn đề trọng tâm của công tác bình đẳng giới.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; chi ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho những ngành, vùng có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng còn nhiều tập tục lạc hậu, vùng đồng bào dân tộc.
IV. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ở địa phương.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong một số lĩnh vực và vùng có khoảng cách lớn về bình đẳng giới.
- Xây dựng một số mô hình điểm về bình đẳng giới.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
2. Giai đoạn II (2016 - 2020):
- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch trong giai đoạn I (2011 - 2015), điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của kế hoạch. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động được xác định là gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch ở giai đoạn I.
- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về bình đẳng giới.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô hình có hiệu quả về bình đẳng giới.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
1. Dự án truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới:
a) Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về giới và ý nghĩa, tầm quan trọng, chủ trương của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới. Bao gồm các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới….. Từ đó, đề cao tính trách nhiệm, sự ủng hộ và thực hiện của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân về bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
b) Nhiệm vụ chủ yếu:
- Khảo sát trên phạm vi toàn tỉnh nhằm tìm hiểu nhận thức của các nhóm đối tượng trong xã hội về giới, bình đẳng giới và hiểu biết về các chính sách, pháp luật bình đẳng giới của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện các chiến dịch truyền thông về giới, bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng và phổ biến các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho từng nhóm đối tượng.
- Thúc đẩy các hoạt động truyền thông nhạy cảm giới và đồng thời giảm thiểu các hoạt động truyền thông mang định kiến giới.
- Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên về bình đẳng giới.
c) Thời gian và địa điểm thực hiện:
- Từ năm 2011 đến 2015.
- Trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Cơ quan quản lý dự án:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các huyện, thành phố.
2. Dự án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới:
a) Mục tiêu:
Nâng cao năng lực thực hiện công tác bình đẳng giới cho nhóm đối tượng có ảnh hưởng chính tới quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới từ tỉnh đến cơ sở, nhằm bảo đảm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, các chiến lược và chương trình quốc gia phù hợp với những nhu cầu khác nhau của nam và nữ.
b) Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tập huấn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới:
+ Xây dựng chương trình, nội dung, tài liệu giảng dạy, phương pháp giảng dạy, tập huấn, đào tạo cán bộ về bình đẳng giới theo từng nhóm đối tượng, từng cấp quản lý.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; tổ chức khảo sát học tập kinh nghiệm; tổ chức hội thảo, hội nghị.
- Xúc tiến hoạt động lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật.
+ Tổ chức rà soát, đánh giá việc bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và khuyến nghị bổ sung, sửa đổi.
+ Xây dựng và triển khai quy chế phối hợp, thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật.
c) Thời gian và địa điểm thực hiện:
- Từ năm 2011 đến 2015.
- Trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Cơ quan quản lý dự án:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành và địa phương.
3. Dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nữ để đưa vào các vị trí quản lý, lãnh đạo các cấp:
a) Mục tiêu:
Đảm bảo có đủ nguồn cán bộ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng, ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2016-2020, đạt chỉ tiêu Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị đã đề ra, trong đó:
- Tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân 3 cấp từ 25% - 30%.
- Tỷ lệ nữ tham gia cấp uỷ từ 25% trở lên.
- Tỷ lệ nữ Đảng viên trong số mới kết nạp đạt 35%.
- Tỷ lệ nữ cán bộ tham gia lãnh đạo từ cấp phòng trở lên đạt 25%.
- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức được bồi dưỡng về chính trị, hành chính, tin học, ngoại ngữ, được đào tạo nghề trong và ngoài nước trên 25% tổng số chức danh.
- Đơn vị có từ 30% lao động nữ trở lên đảm bảo trong ban lãnh đạo có nữ.
b) Các nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn cán bộ nữ, cán bộ nữ trong quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Tổ chức rà soát các văn bản hiện hành của tỉnh và địa phương liên quan đến hai lĩnh vực: Độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng và độ tuổi đề bạt, bổ nhiệm; tiến hành đánh giá tác động của các văn bản này đối với cơ hội của cán bộ nữ và nam để đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung nếu thấy cần thiết.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức trẻ ở các sở, ban, ngành và địa phương để tạo nguồn cán bộ, đặc biệt là cán bộ nữ trẻ.
- Phổ biến các sáng kiến, cách làm tốt ở các ngành và địa phương trong công tác cán bộ nữ nói chung và cán bộ trẻ nói riêng.
c) Thời gian và địa điểm thực hiện:
- Từ năm 2011 đến 2015.
- Ở các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
d) Cơ quan quản lý dự án:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và các sở, ban, ngành có liên quan, các huyện, thành phố.
a) Mục tiêu:
Tạo bước chuyển biến rõ rệt về thực hiện bình đẳng giới trong một số lĩnh vực, ngành và các huyện, thành phố có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao nhưng khó khăn về nguồn lực. Trước mắt, tập trung vào vấn đề giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và giảm thiểu tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở người từ 15 tuổi đến 35 tuổi ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
b) Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình giáo dục mầm non ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa.
+ Nghiên cứu các yếu tố cản trở việc trẻ em cả trai và gái được chăm sóc, giáo dục mầm non.
+ Nghiên cứu hỗ trợ quá trình xây dựng chính sách đặc thù đối với giáo viên mầm non ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
+ Nghiên cứu các mô hình giáo dục mầm non phù hợp với các địa bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa.
+ Tiến hành thử nghiệm mô hình hỗ trợ giáo dục mầm non ở một số huyện, thành phố.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm từ kết quả thí điểm mô hình làm cơ sở đề xuất chính sách và nhân rộng mô hình.
- Nghiên cứu, triển khai mô hình giáo dục bổ sung và tăng cường cho nhóm người từ 15 tuổi đến 35 mù chữ và tái mù chữ và nhóm trẻ em có nguy cơ mù chữ ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
+ Nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng mù chữ ở nhóm người trên 15 tuổi.
+ Nghiên cứu các mô hình giáo dục bổ sung và tăng cường cho nhóm người từ 15 tuổi đến 35 tuổi mù chữ và nhóm nguy cơ mù chữ trong điều kiện các đặc thù về kinh tế, tự nhiên và xã hội của khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
+ Tiến hành thử nghiệm mô hình hỗ trợ giáo dục bổ sung cho nhóm đối tượng đặc thù (từ 15 tuổi đến 40 tuổi mù chữ và có nguy cơ mù chữ) ở một huyện.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm từ kết quả thí điểm mô hình làm cơ sở đề xuất chính sách và nhân rộng mô hình.
c) Thời gian và địa điểm thực hiện:
- Từ năm 2011 đến 2015.
- Do Ban Chỉ đạo dự án của tỉnh lựa chọn theo đề xuất của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
d) Cơ quan quản lý dự án:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
5. Dự án hỗ trợ xây dựng, phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới:
a) Mục tiêu:
Đảm bảo phụ nữ và nam giới được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới một cách thuận lợi và hiệu quả. Trước mắt, tập trung hình thành, thí điểm vận hành một số trung tâm, cơ sở tư vấn tổng hợp về bạo lực gia đình, buôn bán phụ nữ, lấy chồng nước ngoài ở các huyện, thành phố trong tỉnh.
b) Nhiệm vụ chủ yếu:
- Đánh giá thực trạng nhu cầu tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới trên phạm vi toàn tỉnh; rà soát khả năng sẵn có và khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ cho những nạn nhân của bạo lực giới, nạn nhân của buôn bán người...
- Hỗ trợ duy trì và mở rộng các mô hình, hình thức và các cơ sở hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới hiệu quả hiện có bằng nguồn lực sẵn có của địa phương, các doanh nghiệp và các tổ chức đoàn thể quần chúng.
- Hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ, dạy nghề và việc làm cho nạn nhân bị bạo lực giới, nạn nhân của buôn bán người... khi có nhu cầu.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới, nạn nhân của buôn bán người....
- Hỗ trợ các đối tượng, cả nam và nữ có nhu cầu nhưng gặp khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ về bình đẳng giới.
- Thúc đẩy việc tuyên truyền và nhân rộng các mô hình; giám sát, đánh giá và báo cáo việc duy trì, nhân rộng các mô hình, hình thức cung cấp dịch vụ này.
c) Thời gian và địa điểm thực hiện:
- Từ năm 2011 đến 2015.
- Ở một số sở, ban, ngành, các huyện, thành phố.
d) Cơ quan quản lý dự án:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các cơ quan phối hợp: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan và các huyện, thành phố.
6. Dự tính sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng của dự án:
6.1. Sản phẩm đầu ra:
- Nhận thức về bình đẳng giới trong cán bộ, công chức, viên chức và người dân được nâng cao; định kiến giới dần dần được xoá bỏ. Hình thành được đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới.
- Khoảng cách giới từng bước được thu hẹp; những vấn đề bức xúc về bất bình đẳng giới trong một số lĩnh vực cơ bản được giải quyết. Các chỉ tiêu về sự tiến bộ của phụ nữ được cải thiện rõ rệt.
- Xây dựng được cơ chế phối hợp thẩm định lồng ghép vấn đề bình đẳng giới. Các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 đảm bảo thực hiện đúng quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Năng lực hoạch định và thực hiện chính sách từ tiếp cận giới, phối hợp và lồng ghép của đội ngũ cán bộ được nâng cao.
- Đội ngũ cán bộ về bình đẳng giới được phát triển và nâng cao năng lực.
6.2. Đối tượng thụ hưởng:
- Các cơ quan nhà nước;
- Các tổ chức kinh tế;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Mọi người dân, nam và nữ.
6.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội và dự báo rủi ro của dự án đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực:
6.3.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực:
- Đảm bảo thực hiện các quy định về quyền con người và thực hiện công bằng xã hội. Khoảng cách giới từng bước được thu hẹp, định kiến giới dần dần được xoá bỏ; những vấn đề bức xúc về bất bình đẳng giới trong một số lĩnh vực được giải quyết tốt hơn. Các chỉ tiêu về sự tiến bộ của phụ nữ được cải thiện rõ rệt. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
- Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước được củng cố, tăng cường đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và hệ thống sự nghiệp cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới ngày một phát triển.
- Năng lực hoạch định và thực hiện chính sách từ tiếp cận giới phối hợp và lồng ghép của đội ngũ cán bộ được nâng cao.
- Tiết kiệm được chi phí khắc phục hậu quả do bất bình đẳng giới gây ra.
6.3.2. Dự báo rủi ro:
- Nhận thức về bình đẳng giới của các cơ quan tham gia thực hiện các dự án còn hạn chế.
- Kinh phí được đầu tư không đủ dẫn tới khó triển khai thực hiện.
7. Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của các dự án:
7.1. Kinh phí hoạt động của từng dự án:
Dự toán kinh phí hoạt động của từng dự án được tính toán căn cứ vào các nội dung sau:
+ Khối lượng công việc cần thực hiện cả giai đoạn của kế hoạch;
+ Các định mức chi tiêu tài chính hiện hành cho các hoạt động của từng dự án;
+ Kinh phí đào tạo, tập huấn;
+ Kinh phí điều tra khảo sát;
+ Kinh phí thuê chuyên gia (nếu có);
+ Kinh phí thẩm định;
+ Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá chương trình.
+ Khả năng cân đối ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực khác;
+ Các kinh phí cần thiết khác.
7.2. Tổng mức kinh phí của 5 dự án:
Tổng kinh phí cho 5 năm (2011 - 2015) là 15.000 triệu đồng (mỗi năm 03 tỷ đồng để thực hiện 05 dự án).
8. Các giải pháp để thực hiện dự án:
8.1. Về huy động vốn, kinh phí:
- Trung ương hỗ trợ từ các nguồn để thực hiện; ngân sách của địa phương;
- Huy động nguồn lực của xã hội và cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác;
- Lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia;
8.2. Về nguồn nhân lực thực hiện dự án và phương thức quản lý:
8.2.1. Nguồn nhân lực:
- Sử dụng cán bộ trong biên chế cơ quan nhà nước về bình đẳng giới từ tỉnh đến cơ sở để phối hợp quản lý và tổ chức thực hiện chương trình.
- Sử dụng cán bộ trong biên chế của Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiêm Văn phòng Ban Chỉ đạo.
- Sử dụng nhân lực của các cơ sở sự nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ về bình đẳng giới.
- Huy động các cộng tác viên và các tình nguyện viên thuộc các tổ chức xã hội tham gia thực hiện.
8.2.2. Phương thức quản lý:
- Cán bộ trong biên chế cơ quan nhà nước được huy động và quản lý theo phương thức phân công nhiệm vụ hoặc biệt phái có thời hạn.
- Các cán bộ khác theo phương thức phối hợp tự nguyện hoặc uỷ thác cung cấp dịch vụ hoặc hợp đồng làm việc.
8.3. Về vật tư, nguyên nhiên liệu, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc:
- Trang bị cơ sở vật chất cho Văn phòng Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dự trù kinh phí đưa vào kế hoạch hàng năm.
8.4. Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện dự án:
Các sở, ban, ngành trong quá trình thực hiện lồng ghép giới vào việc xây dựng chính sách thuộc lĩnh vực quản lý nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù về bình đẳng giới trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
8.5. Xác định cơ chế lồng ghép với hoạt động của các chương trình MTQG khác trên cùng địa bàn:
- Các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề, việc làm và giảm nghèo cần được lồng ghép giới và ưu tiên cho phụ nữ.
- Các ngành và các huyện, thành phố chủ động trong việc lồng ghép nội dung về giới với nội dung của các chương trình MTQG khác trên cùng địa bàn, đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu và hiệu quả.
9. Chế độ thu thập thông tin báo cáo, kế hoạch theo dõi, giám sát, đánh giá:
9.1. Chế độ thu thập thông tin báo cáo:
- Ban Chỉ đạo dự án tỉnh xây dựng ban hành các tiêu chí, chỉ tiêu và mẫu biểu thu thập thông tin báo cáo thống nhất theo 3 cấp: Từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ từ cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) lên huyện, thành phố hàng tháng, tổng hợp báo cáo thường trực Ban Chỉ đạo dự án; sở, ban, ngành hàng quý báo cáo về thường trực Ban Chỉ đạo dự án tỉnh, tổng hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; báo cáo trung ương 6 tháng, năm.
- Thực hiện báo cáo đột xuất và các báo cáo chuyên đề theo yêu cầu.
9.2. Kế hoạch theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện:
- Các đơn vị cơ sở tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá và định kỳ hàng tháng, quý và năm.
- Ban Chỉ đạo dự án tỉnh, các sở, ban, ngành và huyện, thành phố tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
9.3. Đánh giá kết quả thực hiện toàn bộ dự án:
Thực hiện đánh giá dự án theo hệ thống hành chính từ cơ sở đến tỉnh hàng năm và cuối kỳ.
10. Thành lập Ban Chỉ đạo dự án cấp tỉnh:
- Các dự án thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, do đó Ban Chỉ đạo thực hiện dự án Chương trình về bình đẳng giới của tỉnh cần được thành lập với những thành phần như sau: Trưởng ban Chỉ đạo là Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời là Trưởng ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực. Các thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành liên quan.
- Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo do Trưởng ban Chỉ đạo ra quyết định thành lập đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Ban Chỉ đạo thực hiện các dự án của Chương trình về bình đẳng giới của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các dự án trên phạm vi toàn tỉnh.
11. Phân công trách nhiệm các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố:
11.1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:
Trách nhiệm của các sở ban, ngành là định hướng nội dung các hoạt động, xây dựng các chính sách, dự án, các tiêu chí xác định đối tượng trợ giúp; tháo gỡ khó khăn cho địa phương bằng việc tạo cơ chế; kiến nghị UBND tỉnh hỗ trợ các địa phương nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và giám sát đánh giá hoạt động thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành quản lý, trong đó:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực dự án; chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ; xây dựng cơ chế và chính sách, chỉ đạo các địa phương xây dựng và thực hiện dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối nguồn lực cho dự án; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện dự án.
- Sở Tài chính: Theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện dự án.
- Các sở, ban, ngành khác liên quan đến các lĩnh vực quy định trong Luật Bình đẳng giới, nhất là bình đẳng giới về chính trị, lao động và việc làm, giáo dục và đào tạo, y tế và gia đình… theo chức năng có trách nhiệm triển khai lồng ghép giới trong xây dựng và thực hiện chính sách thuộc ngành quản lý.
11.2. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố:
Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, các dự án của chương trình theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Ban Chỉ đạo dự án và hướng dẫn chuyên môn của các sở, ban, ngành. Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp và các phòng, ban trong việc tổ chức thực hiện dự án theo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ, các tổ chức chính trị - xã hội và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020; rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách cho phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện kế hoạch vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan huy động các nguồn tài trợ hợp pháp cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn các sở, ngành, UBND huyện, thành phố lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; giao biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Chiến lược dân số - sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011 - 2020; đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 sau khi được phê duyệt; thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
9. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hoá hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người.
11. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
12. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
13. Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Vĩnh Long tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
14. Các sở, ban, ngành, các cơ quan đoàn thể tham gia thực hiện chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hằng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch hoá và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại cơ quan mình.
15. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương theo kế hoạch của UBND tỉnh với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các kế hoạch khác có liên quan ở địa phương; bố trí cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành.
16. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và quản lý nhà nước về bình đẳng giới; giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở./.
- 1Quyết định 186/QĐ-UBDT năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2012 - 2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Chỉ thị 04/2013/CT-UBND về tăng cường thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2015
- 4Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 5Quyết định 853/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1241/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 7Quyết định 186/QĐ-UBDT năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2012 - 2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Chỉ thị 04/2013/CT-UBND về tăng cường thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2015
- 10Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 1664/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 11/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực