Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 960/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 04 tháng 07 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật bình đẳng giới ngày 29/11/2006;
Căn cứ Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 06/5/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thường trực Ban vì sự tiến bộ Phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 121/TTr-BVSTBPN ngày 14/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2015”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QƯỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH CÀ MAU TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày 08/7/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới từ nay đến năm 2015 như sau:
1. Mục đích
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bình đẳng giới trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
Kế thừa và phát huy kết quả 10 năm giai đoạn 2001 - 2010 thực hiện Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ vào mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới từ nay đến năm 2015 và phù hợp với yêu cầu quản lý của từng ngành, từng cấp, từng lĩnh vực và của toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Phấn đấu hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu đề ra trong các mục tiêu của chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2015 đề ra và định hướng cho giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được của chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh nhà trong thời gian qua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của từng cấp ủy, từng cơ quan, đơn vị và cộng đồng xã hội về “Bình đẳng giới” đồng thời tiếp tục phát huy nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ, tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả hơn các quyền cơ bản và phát huy vai trò phụ nữ trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, góp phần đưa Cà Mau trở thành tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước.
2. Các mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
+ Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia và bổ sung vào các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2010 - 2015 từ 15% trở lên; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2011 - 2016 từ 30% trở lên.
+ Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 25-30% số cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp có cán bộ nữ tham gia trong ban lãnh đạo.
+ Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 25-30% cơ quan của Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp có lãnh đạo chủ chốt là nữ (khi cơ quan đó có 30% cán bộ, công chức viên chức người lao động là nữ trở lên).
2.2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
+ Chỉ tiêu 1: Hàng năm, trong tổng số lao động được tạo việc làm mới; đạt tỷ lệ 50% -51% cho lao động nữ.
+ Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt từ 30% trở lên vào năm 2015.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo, dạy nghề, truyền nghề và tập huấn chuyển giao kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015.
+ Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ hộ nghèo, hộ cận nghèo là chủ hộ có nhu cầu vay vốn được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn vốn tín dụng chính thức đạt 100% vào năm 2015.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
+ Chỉ tiêu 1:
100% nữ cán bộ công chức, viên chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và được bồi dưỡng thường xuyên.
Đào tạo về chuyên môn trên chuẩn: Nữ công chức viên chức khối mầm non 55%, tiểu học 45%, trung học cơ sở 45%, trung học phổ thông 20% và công chức viên chức khối cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đạt từ 30% - 40%.
+ Chỉ tiêu 2:
Tỷ lệ học sinh nữ trong độ tuổi đến trường: tiểu học đạt 99%, trung học cơ sở đạt 90%, trung học phổ thông đạt 60%.
2.4. Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
+ Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 105 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015.
+ Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ suất tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản, xuống dưới 12/100.000 trẻ đẻ sống.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 90%.
+ Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống còn dưới 20/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015.
2.5. Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
+ Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 60% sản phẩm văn hóa, thông tin không còn mang định kiến giới. Thực hiện tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
+ Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% Đài Truyền thanh huyện, thành phố Cà Mau và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
2.6. Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
+ Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm 2015.
+ Chỉ tiêu 2: Số người gây bạo lực gia đình được xử lý nghiêm theo Luật, phấn đấu 100% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện và được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, hỗ trợ và chăm sóc tại gia đình, cơ sở cộng đồng, mỗi năm phấn đấu giảm từ 10% trở lên số vụ bạo lực gia đình xảy ra so với năm trước.
+ Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 đạt 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
2.7. Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
+ Chỉ tiêu 1: Các văn bản qui phạm pháp luật dự thảo được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới được giám sát thông qua cơ quan quản lý Nhà nước về bình đẳng giới.
+ Chỉ tiêu 2: 100% thành viên ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (liên quan đến bình đẳng giới) được tập huấn các kiến thức về giới và lồng ghép giới.
+ Chỉ tiêu 3: Đạt 100% cán bộ công tác trong lĩnh vực bình đẳng giới được tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
+ Chỉ tiêu 4: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố được bố trí đủ cán bộ làm công tác Bình đẳng giới, hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác Bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
1. Các giải pháp chung
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới, kịp thời triển khai các chính sách pháp luật về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch hoạt động của các Sở, ban, ngành trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương (từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn). Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, xây dựng chương trình phối hợp liên ngành và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, cùng tham gia để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật Bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới, học sinh, sinh viên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm trên Cơ sở kế hoạch nhằm hỗ trợ chính quyền các cấp giải quyết tốt những vấn đề cơ bản trọng tâm của công tác bình đẳng giới.
Củng cố, phát triển mạng lưới dịch vụ ngày càng có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính chi từ ngân sách và huy động được cho công tác bình đẳng giới (ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa nghèo có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều tập tục lạc hậu hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới và khu vực bất bình đẳng giới).
Tăng cường công tác điều hành về bình đẳng giới trên các lĩnh vực. Thực hiện nghiêm túc thống kê, tổng hợp và thực hiện các chính sách về bình đẳng giới. Tập hợp số liệu và ghi chép vào sổ giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật bình đẳng giới.
Học hỏi và hợp tác trao đổi với các địa phương, tổ chức trong khu vực, trong cả nước và các tổ chức quốc tế về bình đẳng giới.
2. Các giải pháp cụ thể
2.1. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 1
Tham gia thực hiện công tác quy hoạch trung hạn, dài hạn đối với cán bộ, lãnh đạo quản lý nữ (về độ tuổi đào tạo bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu).
Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh tiêu biểu của nữ giới trên mọi lĩnh vực.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
Các Sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức thí điểm việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, sáng kiến liên quan đến việc tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý.
Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực do Trung ương tổ chức, phân bổ, hỗ trợ.
2.2. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 2
- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc của người lao động thông qua sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh và các doanh nghiệp về tuyển dụng lao động, cùng với tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động và cơ hội đầu tư tại địa phương huyện, xã, ấp, khóm. Thống kê lập bảng tổng hợp vào biểu mẫu cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào việc cung cấp thông tin về thị trường lao động, thị trường đầu tư, thị trường tài chính..v.v. với giá hợp lý, bảo đảm tính trung thực và cập nhật liên tục.
- Tiếp tục mở rộng triển khai chính sách BHXH đến các đối tượng lao động mới tại các doanh nghiệp và viên chức mới tuyển dụng đáp ứng nhu cầu của nữ và nam tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý nhóm dễ bị tổn thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông thôn, dân tộc thiểu số).
- Bảo đảm tốt các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ về bình đẳng các nguồn kinh tế (như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, các thông tin về thị trường, thông tin về pháp luật, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Triển khai chính sách, chương trình đào tạo nghề theo khu vực nông thôn, dân tộc thiểu số, thu hút nhiều lao động nữ, nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Bảo đảm các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, khuyến lâm sử dụng ngân sách Nhà nước thu hút nhiều học viên nữ. Ưu tiên, ưu đãi và bảo đảm thực hiện tốt các chỉ tiêu về nữ trong bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân (ở khu vực nông thôn, ven thành phố, thị trấn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số), hỗ trợ họ trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, chế biến.
- Tăng cường kiểm tra việc thi hành thực hiện các chính sách đào tạo nghề, BHXH, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
2.3. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong trường học (cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở đến tiểu học). Đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo về trung cấp, cao cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt (tại Trường Chính trị tỉnh).
- Thực hiện triển khai những chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng: chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt những chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; chính sách đào tạo thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Tiến hành thực hiện lồng ghép trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; thực hiện thống kê biểu mẫu tạo cơ sở dữ liệu, có tách theo giới tính, dân tộc các cấp học, bậc học.
2.4. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 4
- Tăng cường các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới (đặc biệt dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản miễn phí cho phụ nữ, nam giới người dân tộc).
- Lập ra mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn, tình dục an toàn.
- Thực hiện triển khai lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành Y tế.
2.5. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin, xóa bỏ các thông điệp, tập tục và hình ảnh mang đậm định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội thi, hội thảo chuyên đề về Luật Bình đẳng giới, và Luật phòng chống bạo lực gia đình, linh hoạt phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa thông tin từ góc độ giới.
2.6. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 6
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó nhấn mạnh và phân tích rõ tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Thực hiện tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người nhất là buôn bán phụ nữ và trẻ em.
2.7. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 7
- Bố trí đủ và tạo nguồn kế thừa cán bộ làm công tác bình đẳng giới từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; thành lập đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ tại ấp, khóm, khu dân cư.
- Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức kỹ năng truyền thông theo phương pháp giáo dục chủ động về giới, bồi dưỡng kỹ năng phân tích đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ công chức tham gia hoạch định chính sách xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được đưa vào kế hoạch chung của tỉnh hàng năm và 5 năm (2011-2015).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các đoàn thể, các Hội và UBND các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược bình đẳng giới, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch chiến lược khác liên quan do các Sở, ngành làm chủ trì thực hiện; hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động bảo đảm phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp kế hoạch hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch định kỳ 6 tháng, 01 năm, 05 năm và báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu phù hợp trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và 5 năm.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối bảo đảm nguồn tài chính từ ngân sách để thực hiện kế hoạch (trong đó có các chương trình, dự án về bình đẳng giới), hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các quy định khác liên quan.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới, hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước và trong cả hệ thống chính trị; rà soát, kiến nghị, hướng dẫn các tổ chức thực hiện nghiêm túc về quy chế, quy định quy trình bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ công chức, viên chức; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới, bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
7. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020; đẩy mạnh tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài truyền thanh huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tuyên truyền giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, thông tin trên internet nói chung và bình đẳng giới nói riêng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; lồng ghép các nội dung bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, phòng chống tệ nạn xã hội.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu, hội thảo khoa học về bình đẳng giới.
12. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục vận động thực hiện chính sách pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động 05 năm và hàng năm về bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; vận động thuyết phục đồng bào dân tộc phát huy các phong tục tập quán và các truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
13. UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này tại địa phương. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về bình đẳng giới giai đoạn từ nay đến năm 2015 và hàng năm gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng và cả năm việc thực hiện kế hoạch này trên địa bàn theo quy định hiện hành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức thành viên, trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai phối hợp thực hiện kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới tới khóm, ấp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2015./.
- 1Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020
- 5Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 288/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 8Quyết định 2573/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015
- 9Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của thành phố Cần Thơ năm 2017
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020
- 9Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020
- 10Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 11Quyết định 288/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 13Quyết định 2573/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015
- 14Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của thành phố Cần Thơ năm 2017
Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2015
- Số hiệu: 960/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra