- 1Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
- 2Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
- 3Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 4Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 5Quyết định 83/2000/QĐ-BTC về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 423/2000/QĐ-NHNN1 về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 8Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 9Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152 /2003/QĐ.UBNDT | Sóc Trăng, ngày 02 tháng 10 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
Căn cứ Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tổng Cục Thống Kê hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG |
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TRANG TRẠI SẢN XUẤT NÔNG- LÂM- NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 152/2003/QĐ.UBNDT ngày 02 tháng 10 năm 2003)
Nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao đời sống và ổn định việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về một số cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Một số đặc trưng của trang trại:
1) Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hoá với quy mô lớn.
2) Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy sản hàng hoá.
3) Chủ trang trại có kiến thức, trình độ quản lý, kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, có khả năng tiếp nhận, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
Điều 3. Các tiêu chí xác định kinh tế trang trại:
Một cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được xác định là trang trại phải đạt được cả 2 tiêu chí định lượng sau đây:
1) Giá trị sản lượng sản xuất hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm đạt từ 200 triệu đồng trở lên, cụ thể đối với các loại hình trang trại sau:
- Nuôi, trồng thuỷ sản, sản xuất cung ứng giống thủy sản.
- Sản xuất nông nghiệp.
- Trồng cây lâu năm, sản xuất giống cây lâu năm, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp.
- Chăn nuôi, sản xuất giống gia súc, gia cầm.
- Sản xuất kinh doanh tổng hợp các loại hình trên.
Riêng trang trại sản xuất giống lúa xác nhận, giá trị sản lượng sản xuất hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm đạt từ 50 triệu đồng trở lên.
2) Qui mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại trồng trọt:
a.1 Trang trại sản xuất giống cây và trang trại trồng cây hàng năm (lúa, bắp, mía...): Diện tích đất sản xuất từ 3 ha trở lên.
a.2 Trang trại trồng cây lâu năm: Diện tích đất sản xuất từ 5 ha trở lên .
a.3 Trang trại lâm nghiệp: Diện tích đất sản xuất từ 10 ha trở lên.
b. Đối với trang trại chăn nuôi:
b1 Chăn nuôi đại gia súc: Chăn nuôi trâu, bò sinh sản và lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên; chăn nuôi trâu, bò lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
b2 Chăn nuôi gia súc (heo, dê...), gia cầm (gà, vịt, ngỗng...):
- Chăn nuôi heo thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể heo sữa), dê thịt từ 100 con trở lên; chăn nuôi sinh sản lấy con giống có thường xuyên từ 20 con trở lên đối với heo và từ 100 con trở lên đối với dê.
- Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngỗng..) có thường xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thủy sản:
Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 03 ha trở lên. Riêng nuôi tôm thịt theo dạng công nghiệp có diện tích từ 02 ha mặt nước trở lên.
d. Trang trại sản xuất giống thủy sản:
- Sản xuất tôm giống có mức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật từ 200 triệu đồng trở lên, sản lượng 20 triệu con giống/năm.
- Sản xuất cá giống có mức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật từ 70 triệu đồng trở lên, sản lượng từ 10 triệu đến 20 triệu con giống/năm.
e. Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp và trang trại có tính chất đặc thù như trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, sản xuất giống thủy sản và thủy đặc sản ...thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa nêu tại khoản 1, điều này.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Những cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư hiện hành của Nhà nước:
1. Về đất đai:
- Các đối tượng có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển kinh tế trang trại được nhà nước giao đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định số 85/1999/NĐ-CP , ngày 28/08/1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP , ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 04/2000/NĐ-CP , ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai và Nghị định số 66/2001/NĐ-CP , ngày 28/9/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP , ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát triển kinh tế trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất nông nghiệp để phát triển kinh tế Trang trại, thì phần diện tích đất vượt hạn mức đó được nhà nước cho thuê và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trang trại.
2. Về tín dụng:
- Trang trại được vay vốn tín dụng thương mại, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo Quyết định số 423/ 2000/ QĐ.NHNN ngày 22/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 của Chính phủ (Chi tiết theo phụ lục số 01).
3. Về lao động:
- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động không hạn chế về số lượng và thực hiện trả công lao động trên cơ sở thỏa thuận hợp đồng với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian làm việc theo hợp đồng lao động.
- Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ; thu hút lao động ở các vùng đông dân cư đến phát triển sản xuất.
- Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm trong trang trại.
4. Về thị trường tiêu thụ và xúc tiến thương mại:
- Chủ trang trại được cơ quan nhà nước chức năng cung cấp các thông tin, dự dự báo nhu cầu thị trường, xúc tiến thương mại ... nhằm hỗ trợ các trang trại định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp chế biến và chủ trang trại phát triển mối quan hệ hợp tác, ký kết hợp đồng cung cấp, tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản hàng hóa của trang trại và nông dân trên địa bàn, nhất là ở các vùng tập trung chuyên canh.
- Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp; tạo điều kiện cho các chủ trang trại tiếp cận và tham gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ, triển lãm, hội thảo trong và ngoài nước.
- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho chủ trang trại trực tiếp chế biến và xuất khẩu sản phẩm của mình và của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập khẩu vật tư nông nghiệp.
5. Về bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại :
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, nhà nước cần thu hồi đất được giao, được thuê của trang trại thì chủ trang trại được bồi thường theo quy định pháp luật Nhà nước.
6. Về ưu đãi thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất:
Chủ trang trại khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để phát triển kinh tế trang trại được hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành (Chi tiết theo phụ lục số 2).
7. Về ưu đãi thuế suất thuế thu nhập và thuế thu nhập:
Các dự án đầu tư của trang trại thuộc danh mục quy định tại Điều I, Nghị định số 35/2002/NĐ - CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B, C được hưởng các ưu đãi đầu tư về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước (Chi tiết theo phụ lục số 3).
Điều 5. Một số chính sách ưu đãi của tỉnh đối với một số lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư phát triển.
1. Trang trại nuôi bò cái sinh sản có quy mô trên 10 con, được nhà nước hỗ trợ đầu tư 50% giá trị một con bò đực giống trưởng thành và được cấp 0,5 kg hạt cỏ giống. Trang trại nuôi bò thịt được miễn 100% chi phí tiêm phòng định kỳ các loại vac-xin phòng dịch và cấp 0,5 kg hạt cỏ giống.
2. Trang trại nuôi heo sinh sản bằng giống F1 hoặc lai nhiều giống (lai cải tiến) có quy mô từ 20 nái trở lên, được đầu tư không thu hồi 01 con heo đực giống trưởng thành, hoặc được gieo tinh nhân tạo trong suốt thời gian thực hiện dự án .
3. Trang trại sản xuất giống thủy sản (sản xuất giống tôm, cá cung ứng cho nuôi trồng, tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến để xuất khẩu) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% số lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu trong vòng 01 năm (tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng).
4. Trang trại sản xuất giống cây trồng các loại (bao gồm giống lúa, giống cây ăn trái, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% số lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu trong vòng 01 năm (tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng).
5. Tùy theo điều kiện và khả năng của ngân sách tỉnh, trang trại sản xuất giống được hỗ trợ chi phí tham gia hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước.
6. Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp được hưởng ưu đãi tương ứng theo từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nêu trên.
7. Nhà nước ưu tiên thực hiện công tác khuyến nông, khuyến ngư đối với các trang trại thông qua việc cử cán bộ khuyến nông, khuyến ngư trực tiếp hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất giống cây trồng- vật nuôi ... đối với các trang trại.
Điều 6. Các chính sách ưu đãi nêu tại Điều 5, Quy định này được thực hiện thông qua chương trình khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh và theo từng dự án cụ thể về phát triển kinh tế trang trại.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp UBND các huyện, thị lập kế hoạch kinh phí cụ thể hàng năm về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp (kể cả trang trại sản xuất kết hợp: lúa - thủy sản; rừng - thủy sản; vườn - thủy sản) để bố trí trong kinh phí sự nghiệp khuyến nông.
Sở Thủy sản phối hợp UBND các huyện, thị lập kế hoạch kinh phí cụ thể hàng năm về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển trang trại sản xuất thuỷ sản, để bố trí trong kinh phí sự nghiệp khuyến ngư.
Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan lập kế hoạch tổng hợp kinh phí khuyến nông - khuyến ngư, xem xét cân đối, bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại.
Điều 8. Nghĩa vụ của chủ trang trại
- Trong quá trình sản xuất phải thực hiện các quy định kỹ thuật về bảo vệ đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động, về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh...
VỀ THỦ TỤC CẤP CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ CẤP CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TRANG TRẠI
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại:
1. Khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3, Quy định này, chủ trang trại lập hồ sơ đăng ký xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại gửi cho Phòng Nông nghiệp Địa chính (đối với các huyện), Phòng Kinh tế (đối với thị xã Sóc Trăng), bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại (theo mẫu do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Sở Thủy sản thống nhất biên soạn và hướng dẫn).
- Báo cáo tóm tắt tình hình, kết quả sản xuất, kinh doanh của trang trại đã có đầu tư và sản xuất (đã có doanh thu từ sản phẩm chính); báo cáo tóm tắt kết quả đầu tư hoặc dự định đầu tư của trang trại đang trong giai đoạn đầu tư cơ bản hoặc chuẩn bị đầu tư (chưa có doanh thu từ sản phẩm chính). Báo cáo phải có xác nhận của UBND cấp xã.
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, hợp đồng nhận khoán đất của trang trại với tổ chức, cá nhân cho thuê đất, khoán đất. Đối với trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của chủ trang trại nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải có bản giải trình được UBND cấp xã xác nhận.
2. Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại:
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Nông nghiệp Địa chính huyện, Phòng Kinh tế thị xã có trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch UBND huyện, thị. Trong thời hạn 2 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Nông nghiệp Địa chính huyện, Phòng Kinh tế thị xã trình, Chủ tịch UBND huyện, thị ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại cho chủ trang trại.
Thời hạn thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại tối đa không quá 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. UBND huyện, thị được thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại theo Quyết định số 83/2000/QĐ-BTC ngày 29/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại là khoản thu của Nhà nước phục vụ cho việc tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại theo yêu cầu của chủ trang trại.
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại là 30.000 đồng/một lần cấp.
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với trang trại:
1. Khi có đủ điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư theo Quy định này, chủ trang trại lập 2 bộ hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư gửi cho UBND huyện, thị bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh tế trang trại do UBND huyện, thị cấp.
- Dự án/phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh (đối với trang trại mới thành lập); báo cáo kết quả đầu tư và sản xuất kinh doanh (đối với trang trại đã hoạt động).
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, hợp đồng nhận khoán đất của trang trại với tổ chức, cá nhân cho thuê đất, khoán đất. Đối với trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của chủ trang trại nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải có bản giải trình được UBND cấp xã xác nhận.
2. Thẩm định và cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với kinh tế trang trại:
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Chủ tịch UBND huyện, thị có trách nhiệm thẩm định và lập tờ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư cho chủ trang trại. Trường hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh từ chối cấp ưu đãi đầu tư phải nêu rõ lý do từ chối.
- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thị, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư cho chủ trang trại.
3. Đối với trang trại đăng ký hoạt động, đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp ưu đãi đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thị về biểu mẫu, hồ sơ đăng ký xin cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với trang trại.
Điều 11. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng để trục lợi, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ các khoản ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước đã cấp cho chủ trang trại; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định luật pháp hiện hành.
Điều 12. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Thủy sản phối hợp UBND huyện, thị có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và đôn đốc thực hiện quy định này.
Điều 14. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Thủy sản và Chủ tịch UBND các huyện, thị tổng hợp tình hình thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại ban hành theo Quy định này để báo cáo UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo.
- 1Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015
- 4Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và bố trí sắp xếp dân cư huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đến năm 2025
- 5Quyết định 11/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 1Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Nghị định 43/1999/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
- 5Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
- 6Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 7Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 8Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 83/2000/QĐ-BTC về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 423/2000/QĐ-NHNN1 về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 11Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 12Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 13Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 15Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 16Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015
- 17Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và bố trí sắp xếp dân cư huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đến năm 2025
Quyết định 152/2003/QĐ.UBNDT về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư đối với trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 152/2003/QĐ.UBNDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thanh Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2003
- Ngày hết hiệu lực: 05/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực