Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1456/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26/11/2014;

Căn cứ các Nghị định: Số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; số 53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Thông tư số 21/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Số 18/2016/TT- BLĐTBXH ngày 01/9/2016 hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước; số 27/2016/ TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 hướng dẫn thực hiện các quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư 97/2017/TT-BTC ngày 27/9/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 833/STC-TCdN ngày 14/3/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 1851/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Lao động Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh; giám đốc, Kiểm soát viên và người đại diện vốn Nhà nước tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY CHẾ

TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, đối với Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (sau đây viết là UBND tỉnh) làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ; Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh; không áp dụng cho các chức danh làm việc theo chế độ hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động hay hợp đồng ủy quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Người đại diện theo ủy quyền được UBND tỉnh cử làm đại diện vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp khác có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).

4. Các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp khác có vốn góp của chủ sở hữu là UBND tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. Kiểm soát viên Công ty TNhh MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên) là cá nhân do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 104, 105 và 106 Luật doanh nghiệp và quy định tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty TNhh MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp (sau đây gọi là Người đại diện vốn Nhà nước) là cá nhân được UBND tỉnh ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp khác gồm: Các Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Công ty TNhh hai thành viên trở lên có vốn góp của UBND tỉnh).

Chương II

TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ, CHI TRẢ, QUYẾT TOÁN QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG, ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Trích lập Quỹ tiền lương, thù lao của kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quỹ)

1. Quý I hàng năm, Công ty TNHH MTV thực hiện xác định quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP; đối với Người đại diện vốn nhà nước thì căn cứ vào nghị quyết đại hội cổ đông của doanh nghiệp có vốn góp Nhà nước theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP và các văn bản đủ điều kiện pháp lý khác để xác định quỹ tiền lương, thù lao của Người đại diện vốn nhà nước gửi về Sở Tài chính và làm cơ sở trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Trước ngày 15 hàng tháng, doanh nghiệp thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch theo tháng (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật) về Quỹ do Sở Tài chính quản lý. Trường hợp kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chưa có nghị quyết đại hội đồng cổ đông hoặc các văn bản đủ điều kiện pháp lý khác thì doanh nghiệp tạm chuyển bằng 80% tiền lương, thù lao theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao của năm, có nghị quyết của đại hội cổ đông hoặc các văn bản đủ điều kiện pháp lý khác thì doanh nghiệp thực hiện bù trừ đảm bảo mức tạm ứng không quá 80% số tiền lương, thù lao theo tháng của năm kế hoạch.

Trước ngày 20 hàng tháng, Sở Tài chính thực hiện chi trả tiền lương, thù lao cho Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước (80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng) vào tài khoản cá nhân của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước.

3. Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15 ngày sau khi quyết toán quỹ tiền lương, doanh nghiệp thực hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước theo số đã được quyết toán về Quỹ.

Trên cơ sở kết quả UBND tỉnh đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước, Sở Tài chính thực hiện chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại cho Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước như sau:

a) Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.

b) Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.

Điều 5. Trích lập quỹ tiền thưởng của kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước

1. Tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước bao gồm tiền thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ. Thời gian thực hiện trích lập và mức trích lập quỹ tiền thưởng của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; của Người đại diện vốn nhà nước thực hiện theo Nghị quyết đại hội đồng cổ đông hoặc các văn bản đủ điều kiện pháp lý khác.

2. Khi thực hiện quyết định chi thưởng hàng năm cho người quản lý, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện chuyển 90% tiền thưởng năm của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước về Quỹ.

Tối đa 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp chuyển tiền thưởng năm của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước, Sở Tài chính thực hiện chi trả tiền thưởng năm cho Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, số tiền chi tối đa là 90% tiền thưởng năm.

3. Phần còn lại (10% quỹ tiền thưởng hàng năm) được lập thành quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước được tính theo nhiệm kỳ của Chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch công ty). Trường hợp thời gian bổ nhiệm Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước viên không trùng với thời gian bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch công ty) thì nhiệm kỳ của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước được tính từ thời điểm Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước được bổ nhiệm.

Sau khi Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước kết thúc nhiệm kỳ, doanh nghiệp chuyển phần tiền thưởng còn lại về Quỹ. Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ, Sở Tài chính chi trả phần còn lại cho Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước theo nguyên tắc:

a) Trường hợp Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành nhiệm vụ các năm trong nhiệm kỳ thì hưởng toàn bộ số tiền thưởng còn lại.

b) Trường hợp Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước có 01 năm trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì được hưởng 50% số tiền thưởng còn lại.

c) Trường hợp Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước có 2 năm trở lên trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì không được hưởng số tiền thưởng còn lại.

d) Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ do được điều động làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ chế độ thì Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh xem xét trên cơ sở xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, quyết định mức chi trả cụ thể đối với phần tiền thưởng còn lại của khoảng thời gian tham gia làm Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước.

Điều 6. Quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước

1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước được theo dõi tại tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh do Sở Tài chính làm chủ tài khoản (có tên chủ tài khoản, số tài khoản tại kho bạc nhà nước, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách). Người đứng tên chủ tài khoản là giám đốc Sở Tài chính hoặc người được ủy quyền theo quy định, đồng thời cử cán bộ phụ trách kế toán để theo dõi tài khoản quỹ.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm: hàng quý từng doanh nghiệp liên quan trích lập và chuyển về tài khoản của Quỹ số tiền tương ứng với tỷ lệ 0,5% của số tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước do doanh nghiệp mình quản lý để phục vụ nhiệm vụ chung của Quỹ và chi phí phụ cấp kiêm nhiệm cho công tác quản lý, chi trả, quyết toán Quỹ; khoản chi phí này doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

3. Sở Tài chính:

- Có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Quỹ, mở sổ sách kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của Quỹ.

- Định kỳ hàng tháng (năm) có đối chiếu số phát sinh, số dư với Kho bạc Nhà nước tỉnh. Cuối kỳ kế toán lập báo cáo quyết toán Quỹ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt.

- Thông báo đến doanh nghiệp về tên chủ tài khoản, số tài khoản, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách và người phụ trách kế toán theo dõi tài khoản Quỹ.

4. Sở Nội vụ: Có trách nhiệm trình UBND tỉnh ban hành Quy chế đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên, Người đại diện vốn Nhà nước; chủ trì xem xét và quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nhận xét, đánh giá kết quả công tác trong việc quản lý điều hành doanh nghiệp của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp trên cơ sở có ý kiến tham gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành chức năng có liên quan.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiền lương kế hoạch và xử lý phê duyệt mức chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước theo quy định hiện hành. Chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

6. doanh nghiệp

- Có trách nhiệm hàng tháng (chậm nhất là ngày mồng 10) cung cấp bảng chấm công, bảng thanh toán lương tháng trước (có ký xác nhận của lãnh đạo doanh nghiệp) của Kiểm soát viên, Người đại diện vốn Nhà nước cho Sở Tài chính để làm thủ tục chi trả.

- Khi có phát sinh thông tin thay đổi liên quan đến Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước (như bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, nghỉ hưu, nghỉ chế độ, thay đổi tài khoản thẻ ATM...) doanh nghiệp có trách nhiệm gửi các văn bản báo cáo nội dung thay đổi về Sở Tài chính.

- Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện đối chiếu với Sở Tài chính về số tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước đã chuyển về Quỹ.

Điều 7. Xử lý số dư cuối năm của quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước

Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15 ngày sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyết toán Quỹ, trường hợp Quỹ còn số dư thì Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển trả số dư lại cho doanh nghiệp. doanh nghiệp hạch toán số tiền nhận lại theo quy định về kế toán hiện hành.

Điều 8. Công khai thông tin về tiền lương, thù lao tiền thưởng của kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước

Quý II của năm sau, UBND tỉnh công khai quỹ tiền lương, thù lao tiền thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm (năm trước liền kề) của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ninh và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Các quy định tại Quy chế này được áp dụng kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1851/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

2. Trong quá trình thực hiện nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp và Kiểm soát viên, Người đại diện vốn Nhà nước phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp xem xét giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 1456/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/04/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/04/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản