- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 3Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Nghị định 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông tư 105/2021/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Doanh nghiệp 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1132/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 30 tháng 8 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 25/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị quyết số 240/NQ-UBND ngày 22/8/2023 của UBND tỉnh về các nội dung trình xin ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính (tại Công văn số 2147/STC-TCDN ngày 02/8/2023).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Người quản lý, Kiểm soát viên tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh Phú Yên)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (UBND tỉnh) quản lý (gọi tắt là Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh quản lý.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh quản lý (gọi tắt là công ty TNHH MTV).
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng được theo dõi ở tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Người đứng tên chủ tài khoản là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền theo quy định và cử cán bộ phụ trách kế toán để theo dõi tài khoản, cụ thể:
Số hiệu tài khoản: 3761.0.9047078.91063.
Mã ĐVQHNS: 9047078.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng; định kỳ hàng tháng, năm thực hiện đối chiếu số phát sinh, số dư với Kho bạc Nhà nước tỉnh.
3. Niên độ tài chính của Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Cuối kỳ kế toán, Sở Tài chính có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Trích lập Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Trích lập Quỹ tiền lương, thù lao:
a) Quý I hàng năm, công ty TNHH MTV thực hiện xác định Quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Trước ngày 15 hàng tháng, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch năm chia 12 tháng của Kiểm soát viên (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật) về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Sở Tài chính quản lý.
Trường hợp kế hoạch Quỹ tiền lương, thù lao chưa được UBND tỉnh phê duyệt thì công ty TNHH MTV tạm chuyển bằng 80% tiền lương, thù lao theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch Quỹ tiền lương, thù lao của năm thì công ty TNHH MTV thực hiện bù trừ đảm bảo mức tạm ứng không quá 80% số tiền lương, thù lao theo tháng của năm kế hoạch.
Sau khi thực hiện chuyển số tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Sở Tài chính quản lý; Công ty TNHH MTV có văn bản gửi Sở Tài chính báo cáo về việc chuyển tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên kèm theo bản sao (sao y bản chính) các chứng từ liên quan để Sở Tài chính kịp thời theo dõi, chi trả.
c) Trong thời hạn 15 ngày sau khi quyết toán quỹ tiền lương theo quy định khi kết thúc năm tài chính, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Kiểm soát viên theo số đã được quyết toán về Quỹ tiền lương thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
2. Trích lập Quỹ tiền thưởng:
a) Tiền thưởng của Kiểm soát viên bao gồm tiền thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ. Thời gian thực hiện trích lập và mức trích lập Quỹ tiền thưởng của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện quyết định chi thưởng hàng năm cho người quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 90% tiền thưởng năm của Kiểm soát viên về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
c) Phần còn lại của Quỹ tiền thưởng hàng năm được lập thành Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ để xác định Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ của Kiểm soát viên được quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp.
Sau khi Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công ty TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Điều 5. Chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
1. Chi trả tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên:
a) Trước ngày 20 hàng tháng, trên cơ sở tiền lương, thù lao do Công ty TNHH MTV chuyển về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và báo cáo chuyển tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên, chứng từ nộp tiền và văn bản đề nghị của Công ty TNHH MTV; Sở Tài chính lập thủ tục đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện chi trả tiền lương, thù lao tháng cho Kiểm soát viên (80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng) vào tài khoản cá nhân của Kiểm soát viên.
b) Kết thúc năm tài chính, trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm soát viên, Sở Tài chính thực hiện chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại cho Kiểm soát viên theo nguyên tắc:
- Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
- Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
2. Chi trả Quỹ tiền thưởng của Kiểm soát viên:
a) Tối đa 15 ngày kể từ ngày công ty TNHH MTV chuyển tiền thưởng năm của Kiểm soát viên, Sở Tài chính thực hiện chi trả tiền thưởng năm cho Kiểm soát viên trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao như sau:
- Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả tối đa là 90% tiền thưởng năm.
- Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền thưởng năm.
b) Phần còn lại của Quỹ tiền thưởng hàng năm được lập thành Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Sau khi Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công ty TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, chi trả phần còn lại cho Kiểm soát viên theo nguyên tắc phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, như sau:
- Kiểm soát viên được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành nhiệm vụ các năm trong cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ số tiền thưởng còn lại.
- Kiểm soát viên có 01 năm trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì chỉ được hưởng 50% số tiền thưởng còn lại.
- Trường hợp có 02 năm trở lên trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì Kiểm soát viên không được hưởng số tiền thưởng còn lại.
- Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng Kiểm soát viên không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ do được điều động làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ chế độ; trên cơ sở xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm soát viên, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định mức chi trả cụ thể đối với phần tiền thưởng còn lại của khoảng thời gian tham gia làm Kiểm soát viên theo quy định.
Điều 6. Xử lý số dư cuối năm của Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
Trong thời hạn 15 ngày sau khi UBND tỉnh quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao và tiền thưởng của Kiểm soát viên theo quy định khi kết thúc năm tài chính; trường hợp Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh còn số dư thì Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển trả lại cho công ty TNHH MTV theo đúng quy định pháp luật. Công ty TNHH MTV hạch toán số tiền nhận lại như sau:
- Đối với số dư tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên được nhận lại từ Sở Tài chính: Công ty TNHH MTV thực hiện hạch toán tăng thu nhập khác.
- Đối với số dư tiền thưởng của Kiểm soát viên được nhận lại từ Sở Tài chính: Công ty TNHH MTV thực hiện hạch toán tăng lợi nhuận sau thuế.
Điều 7. Công khai thông tin về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực hiện công khai thông tin về Quỹ tiền lương, thù lao, Quỹ tiền thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng bình quân tháng, năm (năm trước liền kề) của Kiểm soát viên trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
Báo cáo công khai thông tin thực hiện theo Biểu mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 25/11/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 8. Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Căn cứ chế độ quy định, công ty TNHH MTV xác định số tiền lương, thù lao theo kế hoạch của Kiểm soát viên để làm cơ sở trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thực hiện trích lập, chuyển tiền lương, thù lao, tiền thưởng về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh theo đúng quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Cuối kỳ kế toán, công ty TNHH MTV có trách nhiệm báo cáo, đối chiếu số liệu với Sở Tài chính để làm căn cứ quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định.
Hàng năm, vào cuối kỳ kế toán, Kiểm soát viên có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính đối chiếu, xác nhận các khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đã nhận trong năm để làm căn cứ quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định.
1. Tiếp nhận, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vấn đề về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên.
2. Đôn đốc các công ty TNHH MTV chuyển tiền về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng.
3. Lập thủ tục đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên thông qua tài khoản cá nhân đúng đối tượng theo quy định.
4. Định kỳ hàng tháng, năm và đột xuất (nếu có) thực hiện đối chiếu số dư tài khoản Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng với Kho bạc Nhà nước tỉnh nơi mở tài khoản theo quy định.
5. Cuối niên độ kế toán, thực hiện đối chiếu với công ty TNHH MTV và Kiểm soát viên về số tiền đã trích nộp và chi trả trong năm; lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; chuyển trả số dư lại cho công ty TNHH MTV trong trường hợp Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng còn số dư.
6. Thực hiện công khai thông tin về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
1. Sở Tài chính, các cơ quan, công ty TNHH MTV và cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 25/11/2021 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, công ty TNHH MTV, Kiểm soát viên có văn bản gửi về Sở Tài chính để giải quyết theo thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 2Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 5017/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý
- Số hiệu: 1132/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Lê Tấn Hổ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết