Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4442/SLĐTBXH-LĐ
V/v hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2019

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 02 năm 2020

 

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
- Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Quỹ Phát triển nhà ở;
- Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại các Tổng công ty, công ty; Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ Phát triển nhà ở.

Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

Căn cứ Quyết định số 4482/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty mẹ, công ty TNHH một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập;

Căn cứ Điểm 2 Điều 2 Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố;

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 đối với các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở (sau đây gọi tắt là công ty) như sau:

1. Báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019

Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, số lao động thực tế sử dụng bình quân năm 2019 và kế hoạch lao động, tiền lương năm 2019 đã được chủ sở hữu phê duyệt, công ty xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động (NLĐ), quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý công ty (NQL) năm 2019 theo năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

a) Hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019, bao gồm:

- Công văn của công ty về báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ và quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2019;

- Quyết định hoặc Nghị quyết của Hội đồng thành viên quyết định về việc phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ năm 2019 và thông qua phương án quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2019;

- Bản sao Thông báo quỹ tiền lương kế hoạch năm 2019 do chủ sở hữu phê duyệt;

- Bản sao Bảng đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội của 4 Quý trong năm 2019;

- Bản sao Quyết định xếp hạng doanh nghiệp (lần gần nhất);

- Báo cáo của công ty về đánh giá tình hình sử dụng lao động1 theo kế hoạch lao động đã được chủ sở hữu chấp thuận;

- Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2019 theo Biểu số 1-TH2019;

- Báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ năm 2019 theo Biểu số 2-TH2019;

- Báo cáo quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2019 theo Biểu số 3-TH2019; Biểu số 4-TH2019;

- Văn bản của công ty thuyết minh việc tính toán, xác định quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 2019 theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Lưu ý: Công ty phải đánh giá lại việc thực hiện các yếu tố khách quan nếu có ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện).

- Văn bản của Trưởng ban kiểm soát (đối với các doanh nghiệp có Trưởng Ban kiểm soát) hoặc Kiểm soát viên về thẩm định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của NQL năm 20192.

b) Nơi nhận hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019

Các công ty sau khi lập hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 theo hướng dẫn tại điểm a, Mục 1 nêu trên, công ty gửi cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát và phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể:

- Đối với Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên độc lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển nhà ở: hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (bộ phận văn thư Sở, 02 bộ, riêng công ty hạng đặc biệt là 03 bộ), Sở Nội vụ, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Cục thuế, Sở quản lý chuyên ngành (mỗi cơ quan 1 bộ). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan để kiểm tra, thẩm định và phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố tại Quyết định số 4712/QĐ-UBND.

- Đối với công ty TNHH một thành viên độc lập đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu: hồ sơ gửi Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại bộ phận văn thư Sở). Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc giám sát, kiểm tra và phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 đối với các công ty được phân công làm đại diện chủ sở hữu.

- Đối với công ty TNHH một thành viên thuộc các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con: hồ sơ gửi công ty mẹ (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại bộ phận văn thư Sở). Công ty mẹ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc giám sát, kiểm tra và phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 đối với các công ty TNHH một thành viên trực thuộc công ty mẹ.

2. Thời gian thực hiện

Trước ngày 29/02/2020, các công ty có trách nhiệm gửi hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) để kiểm tra, thẩm định theo quy định.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (không kể thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu; thời gian xin ý kiến hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố - nếu có thực hiện). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các Tổng công ty (công ty mẹ), Công ty đầu tư Tài chính nhà nước thành phố phải hoàn tất việc kiểm tra, thẩm định và ra Thông báo Quỹ lương thực hiện năm 2019 để các doanh nghiệp quyết toán lương theo quy định.

Đề nghị các công ty TNHH một thành viên gửi hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 đúng thời hạn quy định và đây sẽ là tiêu chí để đánh giá việc chấp hành pháp luật lao động để xếp loại doanh nghiệp hằng năm.

3. Tổ chức thực hiện

a) Đối với công ty TNHH một thành viên

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Tổng giám đốc, Giám đốc công ty:

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn phối hợp chặt chẽ, xác định rõ các chỉ tiêu tài chính, các thông số về lao động, tiền lương theo thực tế để xác định quỹ tiền lương thực hiện của NLĐ và NQL năm 2019 (là chi phí tiền lương hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định) theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chế độ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 đảm bảo trình tự, thời gian thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn này.

- Rà soát, điều chỉnh thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đảm bảo với các nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ thi hành chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương; Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/04/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phù hợp với mức lương tối thiểu vùng năm 2020 quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến, đối với các công ty xếp hạng đặc biệt hoặc vận dụng xếp hạng đặc biệt thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt. Sau khi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt thì gửi thang lương, bảng lương, phụ cấp lương điều chỉnh (kèm ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn cơ sở) cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh, đơn vị, chi nhánh của công ty để giám sát.

- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh hoặc xây mới quy chế trả lương, quy chế thưởng cho NLĐ, quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng cho NQL, quy chế quản lý, đánh giá và chi trả thù lao cho người đại diện vốn (làm việc theo cơ chế giao nhiệm vụ chuyên trách tại đơn vị có vốn góp của doanh nghiệp) và các quy chế khác trong quản lý lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng cho NQL phải gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến trước khi thực hiện. Đối với các quy chế trả lương, quy chế thưởng cho NLĐ và các quy chế khác trong quản lý lao động, các công ty căn cứ tình hình thực tế để xây dựng, ban hành và chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định.

- Rà soát, giám sát chặt chẽ các khoản chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập khác trong năm 2019 cho NLĐ, NQL và người đại diện vốn theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp phát hiện các khoản chi không đúng quy định pháp luật, không có cơ sở theo quy chế của doanh nghiệp hoặc mức cao bất thường so với mặt bằng chung thu nhập của doanh nghiệp thì phải rà soát, làm rõ, đánh giá để làm cơ sở xử lý thu hồi, điều chỉnh lại theo đúng quy định, đồng thời báo cáo lại cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để theo dõi, giám sát. Trong quá trình xử lý có phát sinh vướng mắc thì đề nghị công ty báo cáo kịp thời về các cơ quan chuyên môn để được hướng dẫn thực hiện.

- Đinh kỳ rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh việc tuyển dụng, sử dụng lao động, việc xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương và phân phối tiền lương, tiền thưởng cho NLĐ, NQL và người đại diện vốn theo đúng quy định pháp luật.

- Hàng tháng, có trách nhiệm báo cáo trung thực, đầy đủ tình hình sử dụng lao động, tiền lương, thu nhập theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 4834/UBND-CNN ngày 13/9/2013 về tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước. Đối với công ty được Ủy ban nhân dân thành phố giao Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo nhiệm vụ được phân công.

- Thực hiện công khai tổng số lao động, quỹ tiền lương, tiền thưởng, mức tiền lương, thu nhập bình quân của người lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng của từng người quản lý năm 2019 trên trang thông tin điện tử (Website) của công ty theo quy định của pháp luật.

b) Đối với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Tổng công ty, Công ty (công ty mẹ)

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra hoạt động của các công ty theo nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 4482/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty mẹ, công ty TNHH một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập và Công văn số 5169/UBND-KT ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố và Điểm 2 Điều 2 Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát chế độ lao động, tiền lương, thu nhập của các doanh nghiệp được phân công, ủy quyền quản lý theo Quyết định số 4538/QĐ-UBND ngày 31/8/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Phương án thực hiện thí điểm chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các chế độ khác đối với NLĐ và NQL trong các doanh nghiệp thành viên trực thuộc theo hướng dẫn của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên

- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công trong giám sát chế độ lao động, tiền lương, thu nhập trong các công ty theo quy định tại Công văn số 5169/UBND-KT ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ; Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Hằng tháng, có trách nhiệm giám sát, báo cáo tình hình lao động, tiền lương, thu nhập theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 4834/UBND-CNN ngày 13/9/2013 về tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước.

Trong quá hình thực hiện có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Tổng công ty, công ty, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên thông tin về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội), số 31 Đường số 13, Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức điện thoại: 38.295.900 - 38.202.634 để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời, đối với các trường hợp vượt thẩm quyền sẽ báo cáo, xin ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.

(Các biểu mẫu trong hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương thực hiện năm 2019 theo hướng dẫn tại Công văn này, các đơn vị tải về từ trang điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ: www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn (đường dẫn: Văn bản pháp luật -> Lao động)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ LĐTBXH (để báo cáo);
- TT UBNDTP (để báo cáo);
- VP UBNDTP; (để phối hợp);
- Sở Nội vụ (để phối hợp);
- Sở Giao thông Vận tải (để phối hợp);
- Sở Tài nguyên và Môi trường (để phối hợp);
- Sở NN&PT Nông thôn (để phối hợp);
- Cục thuế (để phối hợp);
- Chi cục TCDN (để phối hợp);
- UBND quận, huyện (để phối hợp);
- Phòng LĐTBXH quận, huyện (để phối hợp);
- Cty Đầu tư Tài chính Nhà nước (để phối hợp);
- Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở;
- Lưu: VT; P.LĐTLBHXH (Hn).

GIÁM ĐỐC




Lê Minh Tấn

 



1 Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH

2 Thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 18 và Khoản 3, Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT- BLDTBXH và Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4442/SLĐTBXH-LĐ năm 2020 hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2019 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 4442/SLĐTBXH-LĐ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 14/02/2020
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Minh Tấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản