- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 5Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 7Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung phối hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 9Luật biển Việt Nam 2012
- 10Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 11Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2012 quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí theo Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam
- 15Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015
- 16Quyết định 1601/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2012 về loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 113/2008/NQ-HĐND về đổi mới, phát triển kinh hợp tác, hợp tác xã giai đoạn từ nay đến năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 19Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 20Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 21Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2012 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 22Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về đẩy mạnh công tác người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 24Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2013 về tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Luật đất đai 2013
- 27Luật tiếp công dân 2013
- 28Công điện 2245/CĐ-TTg năm 2013 tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Thủ tướng Chính phủ điện
- 29Công văn 87/TTg-ĐMDN năm 2012 phê duyệt Phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 31Nghị quyết 93/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 32Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 91/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 của tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 10 tháng 01 năm 2014 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/ 2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-TU ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 91/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2014;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác năm 2014.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Chương trình công tác này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 là: Nâng cao chất lượng tăng trưởng, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2013; đẩy mạnh thực hiện ba đột phá gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả trên cơ sở bảo đảm an sinh xã hội, xóa nghèo nhanh và bền vững, cải thiện đời sống nhân dân; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải thiện môi trường kinh doanh; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ, Nghị quyết số 14/NQ-TU ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 91/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2014.
Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014 đã đề ra: tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 11,5% so với thực hiện năm 2013; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 22%; thu nội địa tăng 11,6%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 31,5% GRDP; tạo việc làm mới 41.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 51%; tỷ lệ lao động nông nghiệp 52%; giảm tỷ lệ hộ nghèo (2,5-3%) còn dưới 13%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%; tỷ lệ che phủ rừng: 49,5%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 85%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 67%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg): 80%; xử lý 50% nước thải tập trung tại các khu công nghiệp đang hoạt động; tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 84,5%; hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.
Để triển khai thực hiện tốt các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:
I. TIẾP TỤC THỰC HIỆN TỐT CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Quản lý, điều hành công tác tài chính, tiền tệ chặt chẽ và hiệu quả
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ công khai, minh bạch tài chính đúng theo quy định của Luật ngân sách; chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của UBND tỉnh. Thực hiện nghiêm việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính. Không ban hành (tham mưu ban hành), điều chỉnh các văn bản (cơ chế, chính sách) làm giảm thu và tăng chi, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách của địa phương.
- Triệt để tiết kiệm chi, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức: hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được phê duyệt, đúng chế độ quy định; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong chi tiêu ngân sách ở các ngành, địa phương, đơn vị.
- Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật); quản lý chặt chẽ để hạn chế tối đa chi chuyển nguồn.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc phân cấp quản lý tài chính - ngân sách cho các địa phương, đơn vị. Tăng cường công tác quản lý tài chính đầu tư, đôn đốc và thực hiện các chế tài nhằm tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án, giải ngân, thanh, quyết toán. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng ngân sách, mua sắm và sử dụng tài sản công đi vào nề nếp, đúng quy định.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ báo cáo quyết toán ngân sách năm 2013; báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2014, phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2014 đảm bảo theo đúng quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 4192/UBND-KTTH ngày 28/10/2013 về tăng cường quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Tiếp tục rà soát các dự án đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục chưa thật cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án; sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án và xem xét, tham mưu UBND tỉnh quyết định dừng những dự án chưa thực sự cấp bách, hiệu quả kém, tập trung vốn cho những dự án cấp bách, hiệu quả cao hơn phù hợp với khả năng ngân sách của tỉnh.
d) Cục Thuế tỉnh triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách; thu hồi và giảm nợ đọng thuế; giải quyết các vướng mắc về thuế và thủ tục hành chính cho người nộp thuế; thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế theo đúng quy định để hỗ trợ cho doanh nghiệp; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu thuế theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra.
đ) Cục Hải quan tỉnh tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục về xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian thông quan và các hoạt động liên quan đến việc thu thuế xuất nhập khẩu, giảm đến mức thấp nhất thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện thu thuế xuất - nhập khẩu phấn đấu vượt dự toán được giao.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc Quyết định 2981/QĐ-UBND ngày 19/7/2012 của UBND tỉnh Quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí theo Nghị quyết số 41/2012/NQ- HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam; chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ; xử lý nghiêm các trường hợp lạm thu tại các cơ sở giáo dục.
e) Sở Y tế tăng cường giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định 24/2012/QĐ-UBND ngày 22/8/2012 của UBND tỉnh về quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Quản lý giá dịch vụ khám, chữa bệnh, giá thuốc chữa bệnh, giá sữa không để ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
g) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Nam, các tổ chức ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả; thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; xử lý nợ xấu; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và công khai, minh bạch hoạt động của các tổ chức tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đẩy mạnh phát triển thương mại, tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả phương án bình ổn các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015; theo dõi diễn biến của thị trường, kịp thời dự báo và có phương án điều tiết kịp thời, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý. Tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo Công điện số 2245/CĐ-TTg ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo của UBND tỉnh tại công văn số 5125/UBND-KTN, ngày 25/12/2013. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; tuyên truyền Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường quản lý thị trường, giá cả; đôn đốc và kiểm tra việc đăng ký, kê khai, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, kịp thời báo cáo UBND tỉnh diễn biến giá cả thị trường và xử lý những hành vi vi phạm về giá cả.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở ngành và địa phương rà soát thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản; phổ biến cho nhân dân và doanh nghiệp yêu cầu về chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn việc kiểm tra, xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.
d) Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện giá cước vận chuyển, giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của UBND tỉnh.
II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Triển khai thực hiện các giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Nam, các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các giải pháp tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất theo chỉ đạo của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện việc rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay, cơ cấu lại nợ, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu theo Đề án đã được phê duyệt để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận tín dụng.
- Thực hiện việc tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao.
b) Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ phát triển Hợp tác xã tỉnh thực hiện tốt việc hỗ trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên, có thế mạnh tại địa phương. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện có hiệu quả Quỹ hỗ trợ ngư dân.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước tỉnh.
2. Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm có thị trường tiêu thụ và giải quyết nhiều lao động tăng giá trị sản phẩm, giá trị hàng hóa xuất khẩu, công nghiệp phục vụ phát triển nông thôn, nâng cao chất lượng đi đôi với giảm giá thành sản phẩm.
- Triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi của tỉnh; Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (điều chỉnh). Xây dựng chiến lược hỗ trợ thông tin thị trường liên kết doanh nghiệp; cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 32/CT-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư; Các giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012; Quyết định 1601/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Kiểm soát có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI;
- Phối hợp với Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, các Sở, ngành và địa phương liên quan hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, đồng thời tham mưu UBND tỉnh thu hồi các dự án thực hiện không đúng cam kết, nhất là các dự án ven biển Điện Bàn – Hội An.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực thuế, hải quan theo chỉ đạo của Chính phủ.
đ) Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với BQL Khu Kinh tế mở Chu Lai, các Sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng chương trình quảng bá, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đi đôi với việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp; nhất là ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, thân thiện với môi trường, đóng góp lớn cho ngân sách, sử dụng nhiều lao động và xuất khẩu.
- Phối hợp thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh.
e) Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung ương tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thù và xúc tiến các dự án quan trọng, có tính đột phá để phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai và vùng Đông như: Dự án sản xuất động cơ Huyndai; khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; đầu tư phát triển sân bay Chu Lai; sản xuất thiết bị, linh kiện, phụ tùng và sửa chữa, bảo dưỡng máy bay; sản xuất lắp ráp dòng xe chiến lược Mazda; dự án khí – điện; trường đào tạo nghề chất lượng cao và một số dự án mang tính đột phá khác.
III. ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN BA ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC GẮN VỚI THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ CỦA TỈNH
1. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược của tỉnh
a) Về phát triển hạ tầng đồng bộ
- Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025.
Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công; tham mưu UBND tỉnh huy động và tập trung các nguồn vốn để hoàn thành các công trình trọng điểm như: Cầu Cửa Đại, Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng, cầu Kỳ phú 1, 2...; các công trình hạ tầng xã hội như kiên cố hóa trường học, bệnh viện ...; thu hút các nguồn vốn để xây dựng Điện Bàn thành thị xã và đô thị Núi Thành.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện khớp nối quy hoạch vùng Đông và vùng Tây thành quy hoạch Vùng tỉnh; triển khai thực hiện việc phát triển cảnh quan đô thị theo quy định; rà soát bổ sung các qui hoạch ngành làm cơ sở để thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- BQL Khu Kinh tế mở Chu Lai, BQL các Khu công nghiệp tỉnh tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư để phát huy hiệu quả, không để lãng phí về tài nguyên, đất đai.
- UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt việc quản lý đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương; tập trung thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư thi công công trình mở rộng Quốc lộ 1A và đường Cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (đoạn qua tỉnh Quảng Nam).
b) Về phát triển nguồn nhân lực
Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chấp lượng cao theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức thực hiện tốt qui hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện đồng bộ các đề án về xác định vị trí làm việc; đào tạo, luân chuyển cán bộ; đào tạo nghề; phát triển nguồn nhân lực theo các đề án đã ban hành.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án thu hút bác sĩ, bác sĩ nội trú. Nâng cao chất lượng dạy, học và bồi dưỡng ngoại ngữ; tuyển chọn học sinh THPT đi đào tạo ở nước ngoài theo Nghị quyết số 93/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy xếp loại giỏi trở lên và sau đại học trong nước và nước ngoài phù hợp với nhu cầu sử dụng về làm việc tại tỉnh.
- Nâng cao chất lượng dạy nghề, liên kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước, tổ chức dạy nghề và tiếp nhận sử dụng người lao động sau khi hoàn thành các khóa học nghề.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách đồng bộ để góp phần tích cực vào thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng nông thôn mới.
c) Về cải thiện môi trường đầu tư.
Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ban Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, BQL Khu Kinh tế mở Chu Lai, BQL các Khu Công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 3766/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh.
- Thực hiện tốt các nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường và phát triển doanh nghiệp; nhất là một số vụ việc còn tồn đọng trong việc thực hiện cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành trước đây. Chú trọng thu hút đầu tư đồng thời rà soát thu hồi giấy phép đối với các doanh nghiệp không thực hiện theo cam kết. Không thu hút, cấp phép những dự án gây ô nhiễm môi trường; những dự án đang thực hiện phải đảm bảo đúng các quy định hiện hành về quản lý và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, tạo mặt bằng sạch để thực hiện các dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và góp phần tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh
a) Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương :
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn. Tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng, giải phóng mặt bằng, bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 – 2015. Đối với các dự án không bố trí được vốn, thì chuyển sang thực hiện đầu tư theo hình thức khác, huy động vốn đầu tư từ các nguồn khác, hoặc tạm thời đình hoãn, chuyển sang giai đoạn sau năm 2015. Tích cực xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý đầu tư, thanh tra, giám sát, đảm bảo chất lượng các công trình.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh thu hút đầu tư ngoài nhà nước, các doanh nghiệp nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án lớn, công nghệ cao, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.
b) Về tái cơ cấu hệ thống tài chính, ngân hàng trên địa bàn tỉnh
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết tập trung xử lý nợ xấu của cả hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, rà soát, đánh giá, phân loại để có phương án xử lý thích hợp đối với các ngân hàng thương mại cổ phần và các tổ chức tín dụng khác, trước hết vào các tổ chức tín dụng yếu kém hoặc vi phạm quy định của pháp luật; giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng và triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được Chính phủ phê duyệt tại các tổ chức tín dụng.
c) Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện sắp xếp, chuyển đổi các công ty nhà nước theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2011-2015 của tỉnh, hoàn thành đúng lộ trình sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt (Công văn 87/TTg-ĐMDN ngày 16/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam).
d) Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh. Phát triển hạ tầng phục vụ nông nghiệp và nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đưa các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như may mặc, giày da về khu vực nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển, tiếp tục chương trình hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ, phát triển hậu cần nghề cá và chế biến thủy hải sản.
đ) Về tái cơ cấu công nghiệp
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan thực hiện việc cơ cấu lại các ngành công nghiệp từ gia công sang sản xuất và chế biến. Phát triển công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
e) Về tái cơ cấu dịch vụ
Các Sở Công Thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và tiềm năng của tỉnh như vận tải biển và hậu cần cảng biển, hàng không, công nghệ thông tin. Phát triển mạnh du lịch gắn với lợi thế các loại hình du lịch khu vực miền Trung trong sự giao lưu với các nước khu vực và quốc tế.
1. Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
a) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định 832/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của UBND tỉnh; tăng cường công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Chỉ thị 17/CT-UBND ngày 09/9/2013 của UBND tỉnh; tham mưu triển khai thực hiện thí điểm thực hiện chính sách khuyến khích hộ thoát nghèo đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014-2015 và trình HĐND tỉnh trong năm 2014.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Nâng cao chất lượng các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh; khảo sát đánh giá thực trạng đào tạo nghề, định hướng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp gắn với nhu cầu xã hội, giải quyết việc làm.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 14/CT-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh; Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội. Tập trung giải quyết các trường hợp tồn đọng về công nhận người có công và các trường hợp công nhận mới. Tu bổ nghĩa trang, đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; Chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2011-2015; Chương trình hành động Vì trẻ em giai đoạn 2011-2020; Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012-2020.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nhà ở người có công giai đoạn 2013-2014 theo Quyết định 22 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án xây dựng một số nhà trú bão, lụt cộng đồng ở những vùng xung yếu của tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành và địa phương rà soát tình hình đời sống của người dân tái định cư các công trình thủy điện, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương biện pháp hỗ trợ và giải quyết thỏa đáng những khó khăn của người dân, bảo đảm nâng cao đời sống nhân dân, giảm nghèo bền vững.
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện tốt công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
2. Nâng cao chất lượng chăm lo sức khoẻ cho nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án “Quy hoạch phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”; Chương trình quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Làm tốt công tác dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh xảy ra. Xây dựng và triển khai thực hiện thí điểm mô hình quản lý ngành y tế trên địa bàn tỉnh; Cơ chế khuyến khích bảo tồn, phát triển cây sâm Ngọc Linh; Cơ chế khuyến khích, bảo tồn phát triển các cây dược liệu quý trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao theo đề án thu hút bác sĩ của tỉnh và đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ y tế. Xử lý nghiêm các vi phạm đạo đức ngành y.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc xin; quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc đấu thầu cung ứng thuốc vào các bệnh viện công lập, bảo đảm hiệu quả điều trị và giá cả hợp lý. Kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của bệnh nhân, khách hàng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, duy trì mức sinh thấp, hợp lý.
3. Bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, nghệ thuật trong thời kỳ mới; Chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát triển văn học nghệ thuật.
- Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy 02 di sản văn hóa thế giới Hội An và Mỹ Sơn. Quản lý chặt chẽ các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao.
- Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh và tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII - năm 2014; Lễ hội văn hóa thể thao các huyện miền núi; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2014); chuẩn bị các điều kiện, xây dựng kế hoạch chào mừng kỷ niệm 40 năm giải phóng quê hương (24/3/1975-27/3/2015).
b) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan tổ chức thành công đại hội các Dân tộc thiểu số toàn tỉnh lần thứ 2.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, báo chí; nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý để bảo vệ, khai thác hợp lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, năng lượng. Tiếp tục thực hiện Quyết định 23/2012/QĐ-UBND ngày 20/8/2012 của UBND tỉnh quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Triển khai thực hiện chương trình hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện Luật đất đai sửa đổi và các văn bản pháp luật liên quan. Tăng cường công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, chú ý tăng cường sử dụng công nghệ cao, chế biến sâu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành địa phương:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu SPRCC do các nhà tài trợ đóng góp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 14/10/2013 của Thủ tướng về tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn hồ chứa nước. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định an toàn và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Tiếp tục đề nghị Chính phủ, các bộ ngành Trung ương về điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa phù hợp với điều kiện thời tiết của tỉnh; đồng thời phối hợp với chủ đầu tư các công trình điều hành chặt chẽ quy trình bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
- Tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng, tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng.
- Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các đề án có liên quan theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng quy trình, công nghệ sạch vào sản xuất, chăn nuôi nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, tác hại đến sức khỏe của người dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; - Thực hiện nghiêm túc chính sách bảo vệ và phát triển đất lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ.
1. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và Kết luận của Bộ Chính trị.
b) Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ, xử lý công chức, viên chức có hành vi vi phạm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng gắn với thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
d) Công an tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan xử lý nghiêm các vụ tham nhũng đúng quy định của Pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành, địa phương, Trụ sở Tiếp công dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai thực hiện Luật tiếp công dân, Luật đất đai sửa đổi; tăng cường đối thoại và tiếp công dân tại cơ sở; giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới phát sinh, nhất là các vụ khiếu nại, tranh chấp đất đai, không để phát sinh điểm nóng gây phức tạp về an ninh, trật tự; hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp. Tiếp tục kiểm tra, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nghiêm túc thực hiện các kết luận thanh, kiểm tra đã có kết luận chỉ đạo xử lý, kịp thời thu hồi tiền, tài sản vi phạm về cho ngân sách nhà nước; kiến nghị xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình dây dưa, không chấp hành nhằm tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh, kiểm tra;
VII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc theo tinh thần Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị. Nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội; hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2014.
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Triển khai thực hiện Luật Biển Việt Nam; Quy hoạch đến năm 2020 về thực hiện chiến lược Biển, về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, về nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn; các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt của chương trình Biển đông – Hải đảo. Triển khai thực hiện các giải pháp tuần tra, canh gác bảo vệ vững chắc biên cương, hải đảo, vùng trời, vùng biển của Tổ quốc.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương tôn tạo, tăng dày cột mốc biên giới quốc gia, tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt, xây dựng biên giới mẫu mực Quảng Nam – Sê Koong.
b) Công an tỉnh:
- Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự; trọng tâm là thực hiện Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị về "Chiến lược an ninh quốc gia", Phòng ngừa phát hiện, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm trên địa bàn, bảo đảm an toàn các sự kiện trong năm 2014.
- Nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa lực lượng Công an với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo Nghị định 77/NĐ-CP về " phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trong tình hình mới". Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự; hoạt động xuất, nhập cảnh, quản lý lao động người nước ngoài.
- Tăng cường các giải pháp về đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, công tác phòng chống cháy nổ; xử lý nghiêm các đối tượng mua bán trái phép vật liệu nổ, chất độc hóa học.
c) Ban An toàn giao thông tỉnh kiểm tra, đôn đốc Ban An toàn giao thông các địa phương, các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, các ngành, đoàn thể thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; đề án mở rộng hợp tác quốc tế của Quảng Nam giai đoạn 2013-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác thường xuyên, chặt chẽ để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các cam kết tại Hội nghị thường niên Quảng Nam- Sê Koong.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đối ngoại; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình đối ngoại năm 2014; đảm bảo quản lý chặt chẽ đoàn vào, đoàn ra, công tác lễ tân theo đúng quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế; tham mưu và triển khai thực hiện quy chế quản lý hoạt động của các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động của Ban về người Việt Nam ở nước ngoài. Đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới nhằm phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
VIII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI.
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong xã hội, nhất là Hiến pháp năm 2013 và Luật đất đai (sửa đổi), nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng của người dân, tổ chức trong sự nghiệp xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế phát ngôn báo chí. Tăng cường kỷ luật phát ngôn. Chủ động thông tin kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin từ nhân dân, doanh nghiệp về công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền gắn với đời sống của nhân dân và hoạt động của doanh nghiệp.
2. Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương Tăng cường chức năng quản lý nhà nước, chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin chính xác, đầy đủ, kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong các tầng lớp nhân dân vào sự phát triển của tỉnh; nhất là quản lý thông tin trên môi trường mạng internet. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
1. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng chương trình cụ thể của từng cơ quan, đơn vị; nêu rõ mục tiêu và tiến độ triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
- Tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của từng cơ quan. Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành công việc thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chỉ đạo, điều hành; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở, kịp thời chỉ đạo và có giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc đảm bảo thúc đẩy phát triển trên các lĩnh vực.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị và đảm bảo các chủ trương, chính sách của Chính phủ, của tỉnh.
- Triển khai xây dựng các đề án trong chương trình công tác năm 2014 của UBND tỉnh đảm bảo chất lượng và thời gian quy định (có phụ lục kèm theo).
2. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; theo dõi, tổng hợp hằng quý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện các đề án của các đơn vị tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh và tổ chức họp báo, thông báo tình hình KTXH của tỉnh cho các cơ quan báo chí theo quy định. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ năm 2014, chương trình công tác năm 2015 của UBND tỉnh./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN CỦA SỞ, NGÀNH TRÌNH UBND TỈNH NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 10 / 01 /2014 của UBND tỉnh)
I. Quý I: 13 đề án, báo cáo (kỳ họp thứ 10-HĐND tỉnh khóa VIII: 10; UBND tỉnh ban hành: 03)
* Trình Kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khóa VIII: 10
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Thí điểm thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Tháng 02/2014 |
02 | Cơ chế khuyến khích bảo tồn, phát triển cây sâm Ngọc Linh | Sở Y tế | Tháng 02/2014 |
03 | Hồ sơ, thủ tục về công tác nhân sự đối với UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Tháng 02/2014 |
04 | Bổ sung quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh | Sở Y tế | Tháng 02/2014 |
05 | Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 30/7/2008 của HĐND tỉnh khóa VII về đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã | Liên minh Hợp tác xã | Tháng 02/2014 |
06 | Quy định mức chi bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế từ ngân sách địa phương | Sở Tài chính | Tháng 02/2014 |
07 | Bổ sung Quỹ tên đường tỉnh Quảng Nam | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Tháng 02/2014 |
08 | Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 67/2003/NQ- HĐND ngày 22/5/2003 của HĐND tỉnh khóa VI, giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra trong thời gian đến. | Thanh tra tỉnh | Tháng 02/2014 |
09 | Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Quảng Nam | Sở Tài chính | Tháng 02/2014 |
10 | Giá đất rừng sản xuất, đất lúa, đất giáp ranh năm 2014 tỉnh Quảng Nam | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 02/2014 |
* Trình UBND tỉnh ban hành: 03
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Cơ chế hỗ trợ hoạt động Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Tháng 3/2014 |
02 | Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy xếp loại giỏi trở lên và sau đại học trong nước và nước ngoài phù hợp với nhu cầu sử dụng về làm việc tại Quảng Nam | Sở Nội vụ | Tháng 3/2014 |
03 | Quyết định hợp nhất, sửa đổi quyết định 24/2010/QĐ-UBND và quyết định số 07/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam về tiêu chí xét duyệt công nhận học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm phù hợp với điều kiện địa hình, giao thông đi lại khó khăn ở các thôn, xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 3/2014 |
II. Quý II: 16 đề án, báo cáo (kỳ họp thứ 11-HĐND tỉnh khóa VIII: 08; UBND tỉnh ban hành: 05; Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 18: 01; Hội nghị chuyên đề của Tỉnh ủy: 01; Hội nghị chuyên đề của BTV Tỉnh ủy: 01)
* Trình Kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh khóa VIII: 08
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo tình hình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2014; Bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2014 |
02 | Cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Tháng 6/2014 |
03 | Cơ chế khuyến khích phát triển ngành chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Tháng 6/2014 |
04 | Cơ chế khuyến khích, bảo tồn phát triển các cây dược liệu quý | Sở Y tế | Tháng 6/2014 |
05 | Thí điểm mô hình quản lý ngành y tế trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Tháng 6/2014 |
06 | Chính sách hỗ trợ cho các tổ chức thanh niên xung phong, cán bộ quản lý thanh niên xung phong, đội viên thanh niên xung phong trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính | Tháng 6/2014 |
07 | Sửa đổi, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường – than bùn và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng) | Sở Công Thương | Tháng 6/2014 |
08 | Quy hoạch, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 | Sở Xây dựng | Tháng 6/2014 |
* Trình UBND tỉnh ban hành: 05
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Đề án xây dựng trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 5/2014 |
02 | Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Giao thông vận tải | Tháng 5/2014 (năm 2013 chuyển sang) |
03 | Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam định hướng đến năm 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2014 |
04 | Quy hoạch phát triển báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 6/2014 (năm 2013 chuyển sang) |
05 | Quy định hỗ trợ phát triển du lịch miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Tháng 6/2014 |
* Trình Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 18 (tháng 6/2014): 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo tình hình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2014; Bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2014 |
* Trình Hội nghị chuyên đề của Tỉnh ủy : 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động số 20-Ctr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong tình hình mới. | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Tháng 4/2014 |
* Trình Hội nghị chuyên đề của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Sơ kết 03 năm thực hiện Kết luận số 101-KL/TU ngày 14/8/2009 của Tỉnh ủy (khóa XIX) về một số giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XVIII) về phát triển Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp | Sở Công Thương | Tháng 4/2014 |
III. Quý III: 10 đề án, báo cáo (UBND tỉnh ban hành: 05; Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 19: 01; Hội nghị chuyên đề của Tỉnh ủy: 02; Hội nghị chuyên đề của BTV Tỉnh ủy: 02)
* Trình UBND tỉnh ban hành: 05
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Đề án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Tháng 7/2014 |
02 | Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Tháng 7/2014 |
03 | Đề án quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Sở Công Thương | Tháng 8/2014 |
04 | Đề án số hóa truyền hình mặt đất tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 9/2014 |
05 | Đề án hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có thời gian công tác không đóng được BHXH | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 9/2014 (năm 2013 chuyển sang) |
* Trình Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 19 (tháng 9/2014): 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo kiểm điểm, đánh giá công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 8/2014 |
* Trình Hội nghị chuyên đề của Tỉnh ủy: 02
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Bàn chuyên đề về công tác quốc phòng - an ninh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Tháng 7/2014 |
02 | Bàn chuyên đề về công tác cải cách tư pháp | Sở Tư pháp | Tháng 7/2014 |
* Trình Hội nghị chuyên đề của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: 02
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Bàn chuyên đề về lĩnh vực thể dục, thể thao | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Tháng 7/2014 |
02 | Bàn chuyên đề về các chương trình đầu tư cho miền núi | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 7/2014 |
IV. Quý IV: 13 đề án, báo cáo (Kỳ họp thứ 12- HĐND tỉnh khóa VIII: 06; UBND tỉnh ban hành: 06; Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 20: 01)
* Trình Kỳ họp thứ 12, HĐND tỉnh khóa VIII: 06
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Ghi chú |
01 | Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2014, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 11/2014 |
02 | Báo cáo quyết toán ngân sách 2013 | Sở Tài chính | Tháng 11/2014 |
03 | Báo cáo phân bổ dự toán thu chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 | Sở Tài chính | Tháng 11/2014 |
04 | Phân bổ biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp tỉnh Quảng Nam năm 2015 | Sở Nội vụ | Tháng 11/2014 |
05 | Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Tháng 11/2014 |
06 | Thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ tỉnh Quảng Nam | Sở Khoa học và Công nghệ | Tháng 11/2014 |
* Trình UBND tỉnh ban hành: 06
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Ghi chú |
01 | Điều chỉnh quy hoạch Quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2020 | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Tháng 10/2014 |
02 | Đề án phát triển thương mại biên giới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2020 | Sở Công Thương | Tháng 10/2014 |
03 | Đề án hỗ trợ học phí cho người lao động tham gia học nghề trình độ Trung cấp nghề, cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Tháng 10/2014 (năm 2013 chuyển sang) |
04 | Điều chỉnh bổ sung quy hoạch khoáng sản các điểm phân tán nhỏ lẽ sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố cho tỉnh Quảng Nam | Sở Công Thương | Tháng 11/2014 (Năm 2013 chuyển sang) |
05 | Đề án thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 11/2014 |
06 | Đề án về đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng núi tỉnh Quảng Nam và đề xuất hướng sử dụng bền vững | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 11/2014 |
* Trình Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 20: 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2014, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 11/2014 |
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 6Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 7Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 8Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung phối hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 10Luật biển Việt Nam 2012
- 11Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 12Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2012 quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí theo Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam
- 16Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015
- 17Quyết định 1601/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2012 về loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 113/2008/NQ-HĐND về đổi mới, phát triển kinh hợp tác, hợp tác xã giai đoạn từ nay đến năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 21Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 22Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2012 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về đẩy mạnh công tác người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 25Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 26Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2013 về tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Luật đất đai 2013
- 28Luật tiếp công dân 2013
- 29Công điện 2245/CĐ-TTg năm 2013 tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Thủ tướng Chính phủ điện
- 30Công văn 87/TTg-ĐMDN năm 2012 phê duyệt Phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 304/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2014 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 33Quyết định 464/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2014 của tỉnh Thái Bình
- 34Quyết định 247/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 35Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 36Nghị quyết 91/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 của tỉnh Quảng Nam
- 37Nghị quyết 93/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 38Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 145/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2014 của tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 145/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định