Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2013/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 09
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2013 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 tại Báo cáo số 247/BC-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như sau:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 11,5% so với thực hiện năm 2013;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 22% so với thực hiện năm 2013;
- Thu nội địa tăng 11,6% so với thực hiện năm 2013;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 31,5% GRDP.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
- Tạo việc làm mới 41.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 51%;
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp 52%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2,5-3%, xuống còn dưới 13%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng: 49,5%
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 85%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 67%
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg): 80%
- Xử lý 50% nước thải tập trung tại các khu công nghiệp đang hoạt động.
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 84,5%.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển kinh tế, góp phần kiểm soát lạm phát, trong đó chú trọng tăng dư nợ tín dụng, điều hành lãi suất, đảm bảo chất lượng tín dụng. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là các sản phẩm có thương hiệu, sản lượng cao, giải quyết nhiều lao động.
Tích cực huy động các nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách để chủ động nguồn chi. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, tích cực thu hồi nợ tạm ứng. Triển khai kịp thời các quy định pháp luật về thuế, kiểm soát và hạn chế phát sinh nợ xấu. Quản lý tốt giá các loại hàng hóa; xử phạt nghiêm các vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường.
b) Tập trung tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh; phát triển thị trường trong nước, thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Khai thác hiệu quả các cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Ưu tiên nguồn vốn tín dụng và lãi suất hợp lý cho các doanh nghiệp, thực hiện cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ để các doanh nghiệp có thời gian tạo lập nguồn trả nợ; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu.
Thực hiện tốt các chính sách khuyến công, khuyến nông, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đẩy mạnh phát triển du lịch và các ngành dịch vụ.
c) Thực hiện tốt các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, ưu tiên các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 – 2015. Đẩy mạnh thu hút đầu tư ngoài nhà nước, nhất là các dự án lớn, công nghệ cao, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường công tác quản lý đầu tư, thanh tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu tư xây dựng cơ bản, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; kiểm soát nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài chính, ngân hàng, thúc đẩy phát triển thị trường tài chính lành mạnh; tăng cường thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn, có phương án xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, vi phạm pháp luật, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp, người dân được tiếp cận, sử dụng hiệu quả nguồn lực tín dụng phát triển kinh doanh, sản xuất.
Tiếp tục sắp xếp, chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015, hoàn thành đúng lộ trình theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.
Triển khai hiệu quả chương trình tái cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh. Phát triển hạ tầng phục vụ nông nghiệp và nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng các chính sách phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh cao. Phát triển các vùng cây nguyên liệu; chú trọng áp dụng công nghệ sinh học về giống, các chế phẩm vi sinh, quy trình sản xuất an toàn, chế biến và bảo quản sau thu hoạch; phát triển cây sâm Ngọc Linh, dược liệu quý và các sản phẩm ngoài gỗ dưới tán rừng. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược biển, phát triển kinh tế biển, tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ, phát triển hậu cần nghề cá và chế biến thủy hải sản.
Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, chế biến nông - lâm - thủy sản. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và tiềm năng của tỉnh; phát triển du lịch đồng bộ gắn với lợi thế các loại hình du lịch khu vực miền Trung, tăng cường giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế.
d) Thực hiện hiệu quả 3 nhiệm vụ đột phá chiến lược. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hoàn thành xây dựng quy hoạch vùng của tỉnh. Rà soát, ưu tiên bố trí vốn khởi công mới các công trình bức thiết. Đẩy mạnh tiến độ triển khai các công trình trọng điểm: Cầu Cửa Đại, Cầu Kỳ Phú 1, Cầu Kỳ Phú 2, Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng, bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp quốc lộ 1A, đường cao tốc đoạn qua Quảng Nam. Tiếp tục triển khai các dự án đường dẫn Cầu Cửa Đại, đường cứu hộ cứu nạn qua các huyện Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.
Đầu tư hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, Khu kinh tế mở Chu Lai. Tiếp tục phát triển các cụm công nghiệp đảm bảo hiệu quả, bền vững. Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình nhà trẻ, mẫu giáo, cơ sở khám chữa bệnh cho người lao động, người thu nhập thấp tại các khu, cụm công nghiệp.
Phát triển cảnh quan đô thị, ưu tiên cải tạo, nâng cấp các trục đường chính vào các đô thị, nhất là các thành phố Hội An và Tam Kỳ. Tích cực thu hút các nguồn vốn để xây dựng Điện Bàn thành thị xã, phát triển đô thị Tam Kỳ, Núi Thành; mở rộng, nâng cấp các tuyến đường ĐH.
Tổ chức thực hiện tốt qui hoạch phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, chuyển dịch cơ cấu lao động. Nâng cao chất lượng dạy nghề, liên kết chặt chẽ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tích cực đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư. Thực hiện tốt các nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, phát triển doanh nghiệp. Rà soát, thu hồi giấy phép các doanh nghiệp không thực hiện dự án đúng cam kết; không thu hút, cấp phép những dự án không đánh giá tác động môi trường, không có các hệ thống xử lý chất thải theo quy chuẩn.
e) Ưu tiên tăng nguồn vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp. Lồng ghép các chương trình mục tiêu, triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt các chương trình phát triển giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương; phấn đấu xây dựng hơn 200 km đường bê tông nông thôn để đến năm 2015 hoàn thành chương trình theo Nghị quyết HĐND tỉnh. Phát triển mạnh hạ tầng thủy lợi, đáp ứng tốt yêu cầu phòng tránh thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; ưu tiên nguồn lực sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ chứa. Phấn đấu đến năm 2015, trên 90% diện tích lúa nước được tưới chủ động và ổn định bằng các công trình thủy lợi.
Tổ chức tốt công tác quản lý, giao đất, phát triển rừng, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình giảm nghèo, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, miền núi. Tiếp tục huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho các huyện miền núi, thúc đẩy giảm nghèo bền vững; bổ sung các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức vào chương trình 30c của tỉnh khi có đủ điều kiện. Triển khai xây dựng 02 tuyến đường ô tô đến trung tâm xã Trà Sơn, huyện Bắc Trà My và xã Chơ-chun, huyện Nam Giang; tiếp tục đầu tư tuyến đường lên cửa khẩu huyện Tây Giang. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo của tỉnh bình quân trên 4%/năm.
f) Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, người nhiễm chất độc da cam, chính sách bảo trợ xã hội; tu bổ, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ. Đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ nhà ở cho người có công giai đoạn 2013-2014 theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường nguồn nhân lực ngành y tế. Đầu tư sửa chữa, nâng cấp một số trạm y tế xã. Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm; chủ động phòng chống dịch bệnh.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Ưu tiên nguồn lực phát triển giáo dục miền núi, có giải pháp xóa xã trắng trường mầm non ở các xã vùng cao còn lại. Thực hiện tốt Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về luân chuyển cán bộ, giáo viên từ đồng bằng lên miền núi và từ miền núi về đồng bằng. Tiếp tục thực hiện kế hoạch tuyển sinh lớp 10 theo phương thức xét tuyển kết hợp phân tuyến theo trường Trung học cơ sở; tăng cường quản lý dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; khắc phục tình trạng lạm thu.
Tổ chức tốt và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, du lịch, thể thao trong năm. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông, báo chí để phục vụ phát triển. Chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
g) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Chủ động xây dựng, triển khai các kế hoạch, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu. Sớm triển khai Luật Đất đai sửa đổi; tổ chức quản lý và thực hiện các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được duyệt.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, bảo đảm tài nguyên được sử dụng hợp lý, tiết kiệm. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chế biến sâu. Tích cực kiểm soát, giảm thiểu và cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường. Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp; nhất là ở một số nhà máy sản xuất qui mô lớn. Phấn đấu trong năm 2014 xúc tiến xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại khu công nghiệp Đông Quế Sơn, khu xử lý chất thải y tế tại một số bệnh viện công lập. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các hành vi khai thác, vận chuyển lâm sản, khoáng sản trái phép. Kiểm soát chặt chẽ việc xả lũ, trồng rừng thay thế của các nhà máy thủy điện.
h) Tiếp tục triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động hành chính. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tích cực phòng chống tham nhũng, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản nhà nước. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng. Giải quyết dứt điểm các kết luận sau thanh tra; làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, hạn chế phát sinh khiếu nại đông người. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
i) Thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia; làm sâu sắc hơn mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt, xây dựng “Biên giới mẫu mực” giữa hai tỉnh Quảng Nam – Sê Kông.
Nâng cao chất lượng xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện và hoạt động chiến đấu trị an cấp xã. Thực hiện có chiều sâu công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng. Tăng cường nắm tình hình, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng quân sự - công an - biên phòng. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ bảo đảm chất lượng thật sự. Tổ chức diễn tập phòng thủ cấp tỉnh, huyện, xã. Tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt chỉ tiêu, bảo đảm chất lượng.
Quản lý chặt chẽ các dự án về quản lý biên giới, các dự án thuộc chương trình Biển Đông - Hải đảo. Kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội, nhất là ở địa bàn vùng biên giới, an toàn khu theo Quyết định 229/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về đấu tranh, phòng chống tội phạm năm 2014, kiên quyết đấu tranh làm giảm các loại tội phạm. Phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu trong năm 2014.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VIII, Kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo từ đồng bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết 91/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 của tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 91/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Sỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra