- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Luật Luật sư 2006
- 4Nghị định 74/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp
- 5Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Công chứng 2006
- 7Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 8Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Nghị định 78/2008/NĐ-CP về việc quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật
- 11Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 12Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 13Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 14Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 15Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 16Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 17Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 19Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 20Luật nuôi con nuôi 2010
- 21Luật Trọng tài thương mại 2010
- 22Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật thanh tra 2010
- 24Quyết định 1072/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại
- 26Luật khiếu nại 2011
- 27Luật tố cáo 2011
- 28Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật giám định tư pháp 2012
- 30Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 31Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 32Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 33Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 35Quyết định 3888/QĐ-BTP năm 2012 về Kế hoạch năm 2013 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho nguời khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 36Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Nghị định 04/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật công chứng
- 38Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 40Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 41Quyết định 40/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Sơn La
- 42Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do tỉnh Sơn La ban hành
- 43Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 44Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 45Quyết định 1076/QĐ-BTP năm 2013 về Đề án phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 46Quyết định 1970/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện "Quy hoạch tổng thể phát triển Tổ chức hành nghề Công chứng đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 47Hiến pháp 2013
- 48Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 49Thông tư 21/2013/TT-BTP quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền pháp luật và biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 50Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 51Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2008 củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 197/QĐ-BTP năm 2014 về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 247/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 02 năm 2014 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Sơn La về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014;
Thực hiện Quyết định số 197/QĐ-BTP ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 50/TTr-STP ngày 07 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp năm 2014.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 247 /QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2014
1. Công tác Xây dựng và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1.1. Nhiệm vụ
- Tiếp tục cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), đúng tiến độ thời gian theo Luật định; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, huyện để soạn thảo, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 của tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tiếp tục triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Qua đó kiến nghị, đề xuất các biện pháp, giải pháp tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, thu hút các nguồn lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt vai trò giúp UBND các cấp quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Giải pháp
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng và theo dõi việc thực hiện Chương trình xây dựng Quyết định và Chỉ thị của UBND tỉnh năm 2014 có chất lượng, đúng tiến độ, bám sát thực tiễn nhằm giải quyết các vướng mắc về thể chế, thủ tục hành chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014; Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh về soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tốt việc lấy ý kiến của nhân dân tham gia vào các dự án, dự thảo văn bản Luật, văn bản QPPL của Trung ương, góp phần bảo đảm thực hiện tốt chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và của các Bộ, ngành Trung ương theo đúng kế hoạch và chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh, Bộ Tư pháp. Thực hiện việc góp ý, tư vấn về mặt pháp luật vào các đề án, văn bản áp dụng pháp luật của tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở, ngành, địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành tại địa phương.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm tạo điều kiện của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh về những vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề lớn, phức tạp mới phát sinh.
2. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính
2.1. Nhiệm vụ
- Xây dựng Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính và Kế hoạch rà soát quy định thủ tục hành chính năm 2014.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án tổng thể đơn giải hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 để tiếp tục đơn giải hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và tạo chuyển biến căn bản trong quản lý dân cư.
- Kiểm soát chất lượng quy định về thủ tục hành chính trong các dự án, dự thảo văn bản QPPL của tỉnh. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản đã liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, kịp thời đề xuất, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn về quy định hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
2.2. Giải pháp
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
- Gắn công tác kiểm soát thủ tục hành chính với xây dựng, thẩm định văn bản QPPL, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản QPPL.
- Rà soát, công bố kịp thời các thủ tục hành chính mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế và bảo đảm sự thống nhất trong áp dụng thủ tục hành chính trong toàn tỉnh. Qua rà soát thủ tục hành chính, đề xuất các phương án đơn giản hóa nhằm cắt giảm trình tự, thủ tục, giấy tờ không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi tiếp cận với thủ tục hành chính.
- Tập huấn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn kiểm soát chất lượng thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính cho đội ngũ cán bộ làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
3. Công tác kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
3.1. Nhiệm vụ
- Tổ chức quán triệt, triển khai về thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật năm 2014.
- Tăng cường công tác kiểm tra văn bản QPPL, đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật theo kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL hiện hành, phát hiện những quy định, trình tự, thủ tục chồng chéo, bất hợp pháp, gây khó khăn, cản trở đối với tổ chức và người dân; sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhằm rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết công việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước ở địa phương.
3.2. Giải pháp
- Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra; tổ chức phối hợp với các ngành triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực. Qua đó nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL để kịp thời kiến nghị đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hoá văn bản đối với các huyện, thành phố. Phòng Tư pháp các huyện, thành phố chủ động, tích cực thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giúp HĐND, UBND cùng cấp tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL. Chú trọng việc xử lý văn bản có vi phạm, bảo đảm 100% văn bản khi kiểm tra phát hiện có sai sót được xử lý theo quy định.
4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL)
4.1. Nhiệm vụ
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật; Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, Kế hoạch thực hiện các Đề án phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 nhằm từng bước đưa pháp luật đi vào cuộc sống của nhân dân. Tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật theo các chủ đề phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, trong đó tập trung tuyên truyền nội dung Hiến pháp năm 2013 và các văn bản luật mới được ban hành có hiệu lực thi hành trong năm 2014.
- Tiếp tục tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp thực hiện tốt Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân; Kế hoạch thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Xây dựng Kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014.
- Nâng cao vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp theo quy định.
- Tổ chức thực hiện tốt các chương trình phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật giữa Sở Tư pháp với các ban, ngành, đoàn thể. Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên theo Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015" .
- Tiếp tục theo dõi việc thực hiện "Ngày pháp luật" theo tinh thần Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở. Đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 29/CT-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh về việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hoà giải ở cơ sở.
- Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về việc triển khai, thực hiện Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật.
4.2. Giải pháp
- Tăng cường trách nhiệm, tính chuyên nghiệp trong công tác PBGDPL, đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền PBGDPL gắn kết chặt chẽ với hoạt động xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác PBGDPL. Chú trọng nâng cao các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch công tác PBGDPL năm 2014 sát với nhu cầu thực tiễn, phù hợp với các đối tượng. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến những nội dung Hiến pháp năm 2013; các văn bản luật mới được ban hành có hiệu lực thi hành trong năm 2014; liên quan trực tiếp đến đời sống người dân, được dư luận xã hội quan tâm và các văn bản liên quan đến một số lĩnh vực: Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống ma túy; an toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ người tiêu dùng; giải phóng mặt bằng; xây dựng nông thôn mới. Hướng công tác tuyên truyền pháp luật về cơ sở, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đối tượng cụ thể.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục hướng dẫn các cấp, các ngành triển khai thực hiện tốt "Ngày pháp luật".
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện tốt các Chương trình phối hợp tuyên truyền, PBGDPL đã ký kết, tập trung tuyên truyền, phổ biến những văn bản pháp luật phục vụ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, qua đó góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Nâng cao chất lượng, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở; đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, PBGDPL.
- Rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện tốt Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nội dung Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, góp phần giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt các khiếu nại, tố cáo tại cơ sở.
- Kiện toàn tổ chức và hoạt động của các Tổ hoà giải ở cơ sở. Tập huấn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên, phấn đấu năm 2014 tỷ lệ hoà giải thành đạt 90% trở lên.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cơ sở.
5. Công tác trợ giúp pháp lý (TGPL)
5.1. Nhiệm vụ
- Thực hiện tốt Luật Trợ giúp pháp lý, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ và Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về công tác trợ giúp pháp lý.
- Xây dựng Kế hoạch năm 2014 về triển khai thực hiện Chiến lược Trợ giúp pháp lý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại địa phương; Kế hoạch năm 2014 về triển khai thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo; Kế hoạch năm 2014 về triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo; Kế hoạch năm 2014 về triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 và Quyết định số 3888/QĐ-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; kế hoạch trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng năm 2014.
- Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
- Nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý nói chung và trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
5.2. Giải pháp
- Tiếp tục nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện trợ giúp pháp lý hướng về cơ sở, đặc biệt quan tâm đến đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân.
- Kết hợp có hiệu quả công tác Trợ giúp pháp lý với Phổ biến giáo dục pháp luật, đưa các công tác trợ giúp pháp lý đi vào chiều sâu, bám sát hơn nhu cầu xã hội. Bảo đảm thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
- Chủ động, tích cực thực hiện tốt vai trò là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Tăng cường công tác phối hợp với các ngành thành viên Hội đồng thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 04 tháng 7 năm 2013 của liên bộ: Tư pháp - Công an - Quốc phòng - Tài chính - Toà án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đôn đốc kiểm tra các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư trên.
- Thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý lưu động, phấn đấu 100% các xã vùng sâu, vùng xã, vùng dân tộc thiểu số được tổ chức lưu động 1lần/1năm. Phối hợp với đội ngũ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động ở các địa bàn theo kế hoạch, đảm bảo thụ lý và thực hiện trợ giúp pháp lý cho 100% vụ việc khi có yêu cầu. Thực hiện kết hợp trợ giúp pháp lý với hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở. Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nâng cao chất lượng hoạt động đối với các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường hoạt động tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện bào chữa theo yêu cầu của các đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí, bảo đảm việc trợ giúp được thực hiện kịp thời, chính xác và đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý.
6. Công tác Hành chính Tư pháp
6.1. Nhiệm vụ
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực quốc tịch, hộ tịch, lý lịch tư pháp, chứng thực, bồi thường nhà nước, đăng ký giao dịch bảo đảm; phục vụ tốt cho nhu cầu người dân, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch.
- Thực hiện áp dụng phần mềm quản lý hộ tịch từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức Hội thi cán bộ Hộ tịch viên giỏi tỉnh Sơn La lần thứ nhất.
- Tiếp tục báo cáo Bộ Tư pháp xin chủ trương giải quyết đối với 326 trường hợp là người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ổn định tại Việt Nam dưới 20 năm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Thực hiện tốt Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
- Triển khai có hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp và Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Luật Nuôi con nuôi; Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước; giao dịch bảo đảm; triển khai thực hiện Công ước Lahay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế theo sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
6.2. Giải pháp
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký và quản lý hộ tịch; chứng thực cho cán bộ phòng Tư pháp cấp huyện, cán bộ chuyên trách Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; chứng thực tại cơ sở.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức Hội thi cán bộ hộ tịch viên giỏi ở ba cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện áp dụng phần mềm quản lý hộ tịch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện "Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Sơn La. Phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan trong việc cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin lý lịch tư pháp. Tăng cường phối hợp với các cơ quan Công an về cung cấp thông tin lý lịch Tư pháp. Cải cách thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian cấp phiếu lý lịch Tư pháp cho người dân.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường trách nhiệm của Nhà nước.
7. Công tác Bổ trợ Tư pháp
7.1. Nhiệm vụ
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về Bổ trợ Tư pháp, tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược, Quy hoạch, Đề án thuộc lĩnh vực công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu Cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
7.2. Giải pháp
Thực hiện tốt vai trò giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về Bổ trợ tư pháp; tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với tổ chức, hoạt động công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, luật sư và tư vấn pháp luật. Phối hợp với các cấp, các ngành của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về Bổ trợ tư pháp và triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Luật Công chứng, Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng; Quyết định số 1970/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện "Quy hoạch phát triển Tổ chức hành nghề Công chứng đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Sơn La và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng giải quyết các công việc về công chứng; phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu thu, nộp ngân sách Nhà nước năm 2014.
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Chỉ thị số 42/CT-UBND của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quyết định số 2125/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản. Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định của Quyết định số 1076/QĐ-BTP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tư pháp; sửa đổi bổ sung Chỉ thị số 42/CT-UBND của UBND tỉnh, phát triển các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh, góp phần đưa hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh bảo đảm ổn định, hiệu quả.
- Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế củng cố, kiện toàn Tổ chức giám định tư pháp công lập và rà soát, lựa chọn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho Người giám định tư pháp, cán bộ tham gia công tác giám định tư pháp. Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu xây dựng chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn tham gia hoạt động giám định tư pháp. Thực hiện tốt nhiệm vụ Thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư; Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế"; Quyết định số 1027/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020"; Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức, hoạt động của luật sư và Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Đoàn luật sư Đại hội nhiệm kỳ theo quy định.
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết việc thi hành Luật Trọng tài thương mại, Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Trọng tài thương mại.
8. Công tác xây dựng Ngành
8.1. Nhiệm vụ
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngành Tư pháp sau khi Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của liên bộ: Tư pháp - Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác Tư pháp của UBND cấp xã.
- Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của một số phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch thuộc UBND cấp xã.
- Phối hợp tham mưu thành lập các tổ chức pháp chế và cán bộ làm công tác pháp chế.
8.2. Giải pháp
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Sơn La; Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc kiện toàn cơ cấu, tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Sơn La sau khi Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của liên bộ: Tư pháp - Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác Tư pháp của UBND cấp xã.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục kiện toàn tổ chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07 tháng 11 năm 2008 của liên bộ: Tư pháp - Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước. Thành lập các chi nhánh tại các huyện trực thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sơn La.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành thành lập phòng Pháp chế và bố trí cán bộ làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn và Doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh theo Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố đề nghị bổ sung biên chế cho các Phòng Tư pháp; cán bộ Tư pháp - Hộ tịch các xã, phường, thị trấn; hạn chế tình trạng kiêm nhiệm công tác khác; chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ này đủ năng lực thực thi nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về công tác tư pháp; cán bộ tư pháp không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp theo chuẩn mực chung của Ngành đã được ban hành tại Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và sử dụng cán bộ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển vị trí công tác và thực hiện chính sách cán bộ trong toàn Ngành.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tư pháp làm công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản QPPL, kiểm soát thủ tục hành chính, nhất là đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các đơn vị trực thuộc và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
9. Công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp
9.1. Nhiệm vụ
- Tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá X về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật phù hợp với đường lối chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chiến lược cải cách tư pháp trên cơ sở đảm bảo độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong tục, tập quán của dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực.
- Tổ chức triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính gắn với nhiệm vụ cải cách tư pháp.
- Tăng cường các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của Ngành Tư pháp.
9.2. Giải pháp
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại hợp tác trên lĩnh vực Tư pháp nhất là hợp tác với các tỉnh Bắc Lào theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, kiến thức tổng hợp cho cán bộ làm công tác tham mưu trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác đối ngoại trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, trong đó cần chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp; rà soát và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực công tác Tư pháp. Gắn công tác cải cách hành chính với cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác quốc tịch, lý lịch tư pháp, thống kê báo cáo trong toàn Ngành.
10. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
10.1. Nhiệm vụ
- Thực hiện tốt Luật Thanh tra, Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra tư pháp. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra thường xuyên việc chấp hành các quy định pháp luật về chứng thực tại địa phương, khắc phục kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn bất cập; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân.
- Quán triệt và thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Luật Tố cáo, Luật Khiếu nại.
10.2. Giải pháp
- Quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn Ngành.
- Tích cực triển khai các đợt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch, công tác thanh tra theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thường trực tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội tại địa phương.
11. Công tác tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung công việc của địa phương trong Chương trình phối hợp xây dựng Trường Trung cấp Luật Tây Bắc
11.1. Nhiệm vụ
Ngành Tư pháp tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nội dung Chương trình phối hợp xây dựng Trường Trung cấp Luật Tây Bắc đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, kế hoạch đề ra.
11.2. Giải pháp
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng về giải pháp đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết, bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu hồi đất, giao đất cho Trường Trung cấp Luật Tây Bắc.
1. Căn cứ các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm của Chương trình này, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố; giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2014. Chỉ đạo Thủ trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch công tác cụ thể, thực hiện đạt hiệu quả.
2. Thực hiện tốt cơ chế quản lý điều hành trong tổ chức và hoạt động; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào việc thực hiện công tác Tư pháp ở địa phương.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị cơ sở và việc thực hiện của mỗi cán bộ, công chức, viên chức. Từ đó phát hiện những hạn chế, thiếu sót cần uốn nắn, những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ để giải quyết kịp thời.
4. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực công tác Tư pháp tại địa phương./.
- 1Quyết định 304/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2014 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 69/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm của tỉnh Bình Định năm 2014
- 3Quyết định 464/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2014 của tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 756/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 5Quyết định 145/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2014 của tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 205/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Luật Luật sư 2006
- 4Nghị định 74/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp
- 5Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Công chứng 2006
- 7Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 8Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Nghị định 78/2008/NĐ-CP về việc quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật
- 12Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 13Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 14Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 15Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 16Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 17Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 18Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 20Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 21Luật nuôi con nuôi 2010
- 22Luật Trọng tài thương mại 2010
- 23Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Luật thanh tra 2010
- 25Quyết định 1072/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại
- 27Luật khiếu nại 2011
- 28Luật tố cáo 2011
- 29Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Luật giám định tư pháp 2012
- 31Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 32Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 33Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 34Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 36Quyết định 3888/QĐ-BTP năm 2012 về Kế hoạch năm 2013 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho nguời khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 37Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị định 04/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật công chứng
- 39Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 41Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 42Quyết định 40/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Sơn La
- 43Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do tỉnh Sơn La ban hành
- 44Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 45Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 46Quyết định 1076/QĐ-BTP năm 2013 về Đề án phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 47Quyết định 1970/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện "Quy hoạch tổng thể phát triển Tổ chức hành nghề Công chứng đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 48Hiến pháp 2013
- 49Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 50Thông tư 21/2013/TT-BTP quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền pháp luật và biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 51Quyết định 197/QĐ-BTP năm 2014 về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 52Quyết định 304/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2014 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 53Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 54Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 55Quyết định 69/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm của tỉnh Bình Định năm 2014
- 56Quyết định 464/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2014 của tỉnh Thái Bình
- 57Quyết định 756/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 58Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2008 củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 59Quyết định 145/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2014 của tỉnh Quảng Nam
- 60Quyết định 205/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2016 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 247/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 247/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định