- 1Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 2Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ do Bộ Thương mại ban hành
- 4Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 7Quyết định 3464/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14 /2014/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 10 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Căn cứ Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 555/TTr-SCT ngày 26/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2005/QĐ-UB ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành theo Quyết định số: 14 /2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá, phục vụ tiêu dùng ở địa bàn dân cư.
2. Quy chế này quy định về quản lý và phát triển chợ, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ, nhằm đẩy mạnh hoạt động tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả và đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch buôn bán chuyên ngành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Chợ được phân thành 3 hạng: Chợ hạng 1, chợ hạng 2 và chợ hạng 3.
1. Chợ hạng 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
2. Chợ hạng 2: Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
3. Chợ hạng 3: Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 3. Quy hoạch phát triển chợ
1. Quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nằm trong quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam; Sở Công Thương là cơ quan quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển chợ phải phù hợp và khớp nối với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của tỉnh.
3. Quy hoạch phát triển chợ phải hình thành hệ thống chợ với quy mô khác nhau phù hợp với lượng hàng hóa lưu thông; cần phát triển chợ ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo gắn với nhu cầu của đồng bào dân tộc; chú trọng phát triển chợ đầu mối theo ngành hàng có thế mạnh của địa phương.
4. Quy hoạch phát triển chợ phải đồng bộ với quy hoạch xây dựng các khu dân cư và các công trình kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, cấp thoát nước và các công trình khác, đảm bảo vệ sinh môi trường chợ.
5. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp chợ phải thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: Nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và của nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước, trong đó chủ yếu là nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và nguồn vốn vay tín dụng.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn đầu tư xây dựng chợ.
3. Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại. Trong đó, vốn ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; vốn ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ đầu tư một số chợ sau:
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ (mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án):
- Chợ đầu mối chuyên doanh hoặc tổng hợp bán buôn hàng nông sản, thực phẩm để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung về nông sản, lâm sản, thủy sản;
- Chợ trung tâm các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ biên giới và chợ dân sinh xã của các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong Danh mục của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ quy định tại khoản 3 Điều này được ưu tiên đầu tư xây dựng các chợ theo thứ tự sau:
- Chợ đang hoạt động, nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật chất - kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng;
- Chợ xây mới tại những xã chưa có chợ, những nơi có nhu cầu về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
4. Dự án đầu tư chợ của các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ.
5. Chủ đầu tư xây dựng chợ được quyền:
a) Huy động vốn để xây dựng chợ trên cơ sở thoả thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn khác của nhân dân đóng góp theo quy định của pháp luật.
b) Sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ.
Điều 5. Quy định về dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công trình trong phạm vi chợ
1. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng, tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế. Hồ sơ dự án xây dựng chợ hạng 1, hạng 2 phải có ý kiến tham gia góp ý bằng văn bản của Sở Công Thương; đối với chợ hạng 3 phải có ý kiến tham gia góp ý bằng văn bản của Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí các công trình trong phạm vi chợ của dự án đầu tư xây dựng chợ phải thực hiện đúng các quy trình về xây dựng chợ, trong đó chú trọng các quy định sau:
a) Bố trí đầy đủ mặt bằng và các trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành.
b) Bố trí các công trình cấp thoát nước, khu vệ sinh công cộng, các thiết bị chiếu sáng, thông gió, bảo đảm vệ sinh môi trường trong phạm vi chợ theo các tiêu chuẩn quy định.
c) Bố trí khu để xe có diện tích phù hợp với dung lượng người vào chợ bảo đảm trật tự an toàn và thuận tiện cho khách.
d) Đối với các chợ hạng 1, hạng 2 và các chợ đầu mối chuyên ngành phải bố trí kho bảo quản, cất giữ hàng hóa, phù hợp với các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy mô và tính chất của chợ.
KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 6. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3, Điều 4 Quy chế này được UBND tỉnh giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các hoạt động tại chợ theo các quy định sau:
a) Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ và hoạt động theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
b) Đối với các chợ đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành, từng bước chuyển sang thực hiện theo điểm a trên đây. Ban quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
c) Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, giao cho các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đủ điều kiện theo quy định để tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý.
2. Đối với chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác, UBND tỉnh căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật).
3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ tại Điều 8 quy chế này.
1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
2. Ban quản lý có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường chợ.
3. Căn cứ tính chất, đặc điểm và quy mô của chợ; UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc giao cho ban quản lý chợ quản lý một hoặc một số chợ (liên chợ) trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Trường hợp lập ban quản lý liên chợ thì ở từng chợ có thể lập ban hay tổ điều hành chợ.
4. Cơ chế tài chính thực hiện theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 8. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là đơn vị kinh tế hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy định của pháp luật, có trách nhiệm và quyền hạn tổ chức thực hiện các công việc sau:
1. Được tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ trong phạm vi doanh nghiệp quản lý.
2. Đảm bảo công tác phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ.
3. Xây dựng nội quy chợ (theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 02/NĐ-CP) trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ.
4. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh phù hợp.
5. Ký kết hợp đồng kinh tế về các hoạt động thuê mặt bằng và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh chợ và báo cáo; định kỳ thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tài chính theo pháp lệnh kế toán thống kê và theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
7. Cơ chế tài chính thực hiện theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 9. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Thương nhân có đăng ký kinh doanh đều được quyền vào chợ kinh doanh sau khi ký kết hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với ban quản lý chợ, hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Thương nhân kinh doanh tại chợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội quy chợ và chịu sự quản lý của ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.
4. Thương nhân có trách nhiệm nộp đầy đủ và kịp thời các khoản phí theo quy định cho ban quản lý chợ.
5. Những người sản xuất, buôn bán nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên tại chợ và phải chấp hành nội quy chợ.
6. Về hàng hoá và dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh, quy định tại mục 7 Điều 12 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan thường trực của Ban Quản lý thực hiện chương trình phát triển chợ của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu dự án trong chương trình phát triển chợ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
c) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới chợ cho phù hợp với điều kiện thực tế, quy hoạch phát triển ngành thương mại và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng của nhân dân.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương trong công tác đầu tư xây dựng chợ, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh, Bộ Công Thương hỗ trợ kinh phí xây dựng chợ từ nguồn vốn ngân sách hằng năm.
e) Tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể về nội quy chợ theo nội quy mẫu do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) ban hành và quy định về xử lý vi phạm nội quy chợ.
g) UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Công Thương quyết định phân hạng đối với tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức khảo sát, đánh giá và quyết định phân hạng chợ.
h) Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ, công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh.
i) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý chợ, các chính sách lưu thông hàng hoá trong chợ và tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh quy định về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với với Sở Công Thương hướng dẫn các huyện, thành phố về cơ chế tài chính áp dụng đối với ban quản lý chợ, doanh nghiệp khai thác kinh doanh và quản lý chợ; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì hướng dẫn các huyện, thành phố về tổ chức bộ máy cán bộ, chế độ tiền lương, phụ cấp cho cán bộ thuyên chuyển, điều động làm công tác quản lý chợ, chế độ giải quyết cho cán bộ ban quản lý chợ sau khi thực hiện chuyển sang doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
5. Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy tại các chợ theo chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất; đồng thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố trong công tác phòng cháy, chữa cháy tại chợ.
6. UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác lập quy hoạch, xây dựng phát triển chợ, khảo sát, thẩm định và đề xuất phân hạng chợ đối với các chợ trên địa bàn.
b) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động của ban quản lý chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn; quyết định phê duyệt nội quy chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
c) UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động của ban quản lý chợ đối với chợ hạng 1 trên địa bàn; quyết định phê duyệt nội quy chợ hạng 1 trên địa bàn.
d) Hằng năm, chủ động sắp xếp, bố trí nguồn ngân sách của huyện, thành phố để đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các chợ trên địa bàn; có trách nhiệm tổ chức quản lý đối với tất cả các chợ; thường xuyên thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, đồng thời có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chợ.
7. Phòng chức năng các huyện, thành phố
Tham mưu cho UBND huyện, thành phố quản lý các hoạt động của chợ trên địa bàn:
a) Lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các chợ theo quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý chợ, chính sách lưu thông hàng hoá trong phạm vi chợ và các quy định liên quan đến hoạt động chợ.
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết các hoạt động của chợ, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
8. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Có trách nhiệm quản lý các chợ hạng 3 và phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện quản lý các chợ trên địa bàn.
b) Lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ trên địa bàn.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác thực hiện đầu tư xây dựng và phát triển chợ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đầu tư xây dựng, quản lý phát triển chợ tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Sở Công Thương là cơ quan thường trực của Ban Quản lý thực hiện Chương trình phát triển chợ trên địa bàn tỉnh hướng dẫn việc áp dụng Quy chế này.
2. Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn về chế độ tiền lương của bộ máy, biên chế ban quản lý, tổ quản lý đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn về công tác quản lý tài chính, phí, lệ phí trong hoạt động chợ.
4. Công an tỉnh hướng dẫn công tác phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn trong hoạt động chợ.
5. UBND các huyện, thành phố phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 250/2004/QĐ-UB về quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 233/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 34/2005/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 1138/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2014 tiếp tục tăng cường công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 4Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ do Bộ Thương mại ban hành
- 7Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 10Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 11Quyết định 3464/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Quyết định 250/2004/QĐ-UB về quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định 233/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 14Quyết định 1138/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2014 tiếp tục tăng cường công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ tỉnh Sóc Trăng
- 17Quyết định 414/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 14/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực