- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 12/2007/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Quyết định 487/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm phân phối, Trung tâm thương mại, Siêu thị và Chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1138/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại, năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP , ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP , ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT , ngày 26/12/2007 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới Chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 487/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị và chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009-2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 338/TTr-SCT, ngày 13/5/2014 về việc ban hành Quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của cấp, ngành phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH CỦA TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(ban hành kèm theo Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
- Quy định này, quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước) trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quy định này được áp dụng đối với việc tổ chức quản lý toàn bộ hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Không áp dụng đối với các chợ nằm trong các trung tâm thương mại.
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động:
1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm:
a) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao thực hiện quản lý nhà nước về chợ thuộc lĩnh vực, phạm vi mình quản lý.
b) Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chợ tại địa phương mình quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về chợ, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, các Sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện thành phố, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện) có trách nhiệm chủ động phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính, cơ quan phối hợp.
2. Nguyên tắc phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp phải kịp thời, hiệu quả, tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, các ngành.
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác trong từng thời gian, địa bàn, lĩnh vực và vụ việc cụ thể.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ VÀ CÁC HÌNH THỨC PHỐI HỢP QUẢN LÝ
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về chợ:
Nội dung quản lý nhà nước về chợ được quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, cụ thể:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.
2. Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác, quản lý hoạt động chợ.
3. Quản lý các chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định phân cấp quản lý.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.
5. Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.
6. Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ.
Điều 4. Các hình thức phối hợp quản lý Nhà nước về chợ của các cơ quan quản lý nhà nước:
Công tác phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh với các huyện, thành phố, thị xã; phối hợp giữa các huyện, thành phố, thị xã như sau:
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với Cơ quan thường trực về tình hình phát triển chợ trên địa bàn.
- Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh (đối với Đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh) và UBND huyện, thành phố, thị xã (đối với đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện, thành phố, thị xã).
- Tham dự các phiên họp do UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã chủ trì hoặc do các Sở, ngành chủ trì về công tác phát triển chợ.
- Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị, địa phương mình.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
1. Sở Công Thương:
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chợ. Một số nhiệm vụ cụ thể của Sở Công Thương trong quản lý nhà nước về chợ như sau:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch & đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Tài chính và các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức quản lý Quy hoạch mạng lưới chợ theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ được giao. Phối hợp với UBND cấp huyện lập kế hoạch xóa bỏ các chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán tự phát trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức điều tra khảo sát, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phân hạng các chợ theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ hàng năm, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ đầu mối, chợ hạng 1 trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành thẩm định phương án bố trí sắp xếp kinh doanh các ngành hàng, điểm kinh doanh tại các chợ đầu mối, chợ hạng 1 trình UBND tỉnh phê duyệt. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nội quy chợ đầu mối, chợ hạng 1.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh thành lập, giải thể và quy định chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1; hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc thành lập, giải thể và quy định chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý chợ hạng 2, hạng 3 (chợ do Nhà nước đầu tư vốn).
- Thẩm định nội dung quản lý ngành các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp các chợ đầu mối, chợ hạng 1.
- Báo cáo UBND tỉnh về công tác giám sát, đánh giá tổng thể các dự án đầu tư chợ đầu mối, chợ hạng 1 có sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác, quản lý chợ hàng năm của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Ban quản lý chợ, Hợp tác xã (HTX) quản lý chợ và doanh nghiệp quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ bao gồm: Công tác tổ chức và quản lý chợ, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác quản lý chợ,....
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ. Thực hiện kiểm tra phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên địa bàn.
- Theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của chợ, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác quy hoạch, kế hoạch, thực hiện các chính sách về phát triển và quản lý chợ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển và quản lý chợ được UBND tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện:
- Tham mưu UBND tỉnh trong phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ trên địa bàn.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện phân bổ vốn cho dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh liên hệ với cơ quan chức năng của Bộ Kế hoạch và đầu tư để phối hợp giải quyết nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ cho tỉnh; Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ cần hỗ trợ, trình Bộ Kế hoạch và đầu tư xem xét, bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.
- Kiểm tra, đánh giá, giám sát các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ hạng 1, chợ đầu mối có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng quy trình đầu tư; trong đó yêu cầu chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường để trình thẩm định, phê duyệt trước khi được cấp phép xây dựng.
- Giải quyết các vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách Nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan:
- Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho các Ban quản lý chợ, các doanh nghiệp, HTX kinh doanh quản lý chợ theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho việc các Ban quản lý chợ (đối với các loại chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư) sang doanh nghiệp, hoặc HTX kinh doanh, khai thác chợ.
- Nghiên cứu tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trong từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
- Phối hợp với các ngành trong công tác giải quyết những vướng mắc trong cơ chế đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh khai thác chợ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính.
- Phối hợp thanh, kiểm tra đối với các chợ trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Công Thương trình UBND tỉnh thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 trình UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3.
- Giải quyết vướng mắc về tổ chức bộ máy và biên chế của các Ban quản lý chợ, chế độ, chính sách đối với các cán bộ, công nhân viên chức nhà nước làm việc tại các Ban quản lý chợ.
- Giải quyết vướng mắc về thực hiện chế độ đối với cán bộ nhân viên thuộc Ban quản lý chợ trong biên chế Nhà nước khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc HTX tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
5. Sở Xây dựng:
- Giải quyết các thủ tục về đầu tư xây dựng chợ đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo chợ theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN , ngày 28/12/2012 của Bộ Khoa học và công nghệ công bố Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN 9211: 2012 “ Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế” và các quy định khác của pháp luật liên quan.
- Quản lý hoạt động xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện:
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch hàng năm, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại các chợ.
- Hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tham mưu, hướng dẫn việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện:
- Triển khai xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp chợ gắn với các chương trình, đề án xây dựng nông thôn mới và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại chợ.
8. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ theo quy định của Luật an toàn thực phẩm và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
9. Công an tỉnh Thái Nguyên:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại các chợ theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Thẩm duyệt, thẩm định thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án quy hoạch, dự án xây dựng, công trình xây dựng chợ.
- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC&CNCH) cho lực lượng PCCC&CNCH của các chợ.
- Nắm tình hình, điều tra cơ bản, phân loại và quản lý các chợ về phòng cháy chữa cháy (PCCC) phục vụ công tác kiểm tra.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC đối với các chợ theo chế độ quy định.
10. Sở Giao thông vận tải:
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị trong công tác quy hoạch; làm thủ tục đấu nối đối với các chợ trên các tuyến đường quốc lộ.
- Cấp phép đấu nối giao thông cho các chợ trên các tuyến đường tỉnh,…
11. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trong phạm vi chợ, đối với tập thể, cá nhân người sử dụng lao động tham gia kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn.
- Giải quyết vướng mắc về chế độ, chính sách đối với các cán bộ, công nhân viên, người lao động (ngoài biên chế) làm việc tại các Ban quản lý chợ.
12. Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên: Hướng dẫn các chi cục tại địa phương trong việc thực hiện quản lý thu ngân sách và thực hiện nghĩa vụ tài chính của các chợ trên địa bàn tỉnh.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ biến về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ có hiệu quả.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện hình thành mô hình Hợp tác xã quản lý chợ và từng bước chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý sang Hợp tác xã quản lý chợ.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chợ:
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1.1. Phối hợp với các Sở, ngành trong công tác xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn. Lập, bổ sung quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh, tổ chức tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
1.3. Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy hoạch và hướng dẫn của Sở, ngành. Thực hiện công tác giải tỏa các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán không đúng quy định trên địa bàn.
1.4. Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của các Ban quản lý chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng đang hoạt động, do Ban quản lý chợ điều hành.
1.5. Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ thương nhân đang kinh doanh tại chợ phải di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp các hạng chợ trên địa bàn.
1.6. Tổ chức xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và kiểm tra việc thực hiện Bản cam kết bảo vệ môi trường.
1.7. Phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ hạng 2, hạng 3 của Ban quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ. Phê duyệt Nội quy của các chợ hạng 2 và hạng 3.
1.8. Xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý chợ hoặc Tổ quản lý chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sang Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.
1.9. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình các hạng chợ có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
1.10. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng đất, kinh doanh, văn minh thương mại, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy và các quy định khác, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn.
1.11. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn.
1.12. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình đầu tư các dự án về chợ, tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ trên địa bàn về Sở Công Thương; sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động chợ trên địa bàn, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp trong phát triển và quản lý chợ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
2.1. Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ, đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn.
2.2. Quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý kinh doanh, khai thác chợ đối với chợ hạng 3 sang Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện quản lý các chợ đầu mối, chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn.
1. Sở Công Thương là Cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh trong chỉ đạo công tác phát triển chợ và thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác phát triển chợ; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này.
- Tổng hợp những đề xuất, kiến nghị của các cơ quan nhà nước, thông báo với các cơ quan liên quan để có các biện pháp cần thiết bổ sung, sửa đổi cơ chế, tạo ra sự thống nhất, đồng bộ, kịp thời trong chỉ đạo thực hiện công tác phát triển chợ. Nếu những kiến nghị không được các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan chấp thuận thì phải báo cáo với UBND tỉnh quyết định.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về chợ có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo kịp thời về tình hình đầu tư, quản lý phát triển chợ đối với các các nội dung phối hợp hoạt động theo Quy chế này, gửi cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Khen thưởng - Kỷ luật:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao được xem xét khen thưởng theo quy định về thi đua, khen thưởng.
2. Các tập thể, cá nhân không thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này, tùy thuộc vào mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định và Quy chế này, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo, thực hiện, tiến hành sơ kết, tổng kết chương trình phát triển chợ thuộc lĩnh vực Sở, ngành, địa phương, cơ quan đơn vị mình phụ trách.
b) UBND huyện, thành, thị xã ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại địa phương.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc phản ánh về cơ quan thường trực (Sở Công Thương) để tổng hợp trình UBND tỉnh, xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Nghị quyết liên tịch 115/NQ-LT năm 2002 ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Cần Thơ
- 4Công văn 4245/UBND-CT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Quản lý Chợ Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 12/2007/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Quyết định 487/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm phân phối, Trung tâm thương mại, Siêu thị và Chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Luật an toàn thực phẩm 2010
- 8Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 9Quyết định 3621/QĐ-BKHCN năm 2012 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Nghị quyết liên tịch 115/NQ-LT năm 2002 ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Cần Thơ
- 13Công văn 4245/UBND-CT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Quản lý Chợ Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 1138/QĐ-UBND năm 2014 về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 1138/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nhữ Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực