- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 423/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang năm 2023
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật cư trú 2020
- 10Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1373/QĐ-UBND | An Giang, ngày 28 tháng 8 năm 2023 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương phương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 423/QD-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2490/TTr-SLĐTBXH ngày 16 tháng 8 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 28/8/2023)
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo năm 2023 và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2024, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh, với nội dung như sau:
1. Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2023 (theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang năm 2023.
- Làm cơ sở xây dựng các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2024 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và sự tham gia của người dân, nhằm xác định đúng đối tượng.
- Kết quả rà soát phải phản ảnh đúng thực trạng đời sống của nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương, đồng thời đảm bảo tổng hợp báo cáo kết quả đúng tiến độ.
II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh An Giang.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Nhằm xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022-2025, làm cơ sở để xây dựng, thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2024 và những năm kế tiếp trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
- Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT- BLĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
+ Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
+ Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
+ Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;
+ Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B< 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B< 30 điểm ở khu vực thành thị.
3.2. Việc rà soát đối với hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và lập danh sách hộ gia đình cần rà soát quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
- Đối với hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với khóm/ấp, rà soát viên lập danh sách và sử dụng Phiếu A theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT- BLĐTBXH và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT- BLĐTBXH để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 04 tiêu chí từ cột 01 đến cột 09 thì đưa vào danh sách hộ gia đình cần rà soát.
- Danh sách hộ gia đình cần rà soát được lập theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
3.3. Việc thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng khóm/ấp và rà soát viên sử dụng Phiếu B theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH để thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
3.4. Mẫu biên bản kết quả họp dân để thống nhất kết quả rà soát quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg lập theo Phụ lục V ban hành kèm theoThông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
3.5. Mẫu danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát) quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg lập theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
3.6. Mẫu biểu báo cáo quy định tại Khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 7.1 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT- BLĐTBXH (mẫu 7.1 đến mẫu 7.11 trừ 3 mẫu 7.8, 7.9, 7.10 sửa đổi theo Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH) và Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH (mẫu 7.8, Mẫu 7.9. Mẫu 7.10).
4. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Gồm 02 quy trình:
4.1. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
- Bước 1. Công tác chuẩn bị rà soát
+ Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của đợt trà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết, tham gia thực hiện;
+ Kiện toàn Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp, tổ giám sát, giúp việc Ban chỉ đạo và Quy chế hoạt động của ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí tổ chức rà soát.
+ Tổ chức lực lượng giám sát viên cấp tỉnh, cấp huyện và xã giám sát quá trình rà soát tại cơ sở;
+ Tuyển chọn điều tra viên tham gia rà soát: có năng lực, thông thạo địa bàn, cách tiếp cận, khai thác thông tin hộ gia đình, đã tham gia nhiều cuộc điều tra do cấp tỉnh, huyện tổ chức.
- Bước 2: Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với khóm/ấp và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:
+ Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát;
+ Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Bước 3: Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng khóm/ấp và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
- Bước 4: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát
+ Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng khóm/ấp (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ khóm/ấp, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
+ Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại theo quy định.
+ Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở khóm/ấp, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).
- Bước 5: Niêm yết, thông báo công khai
+ Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng khóm/ấp và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày làm việc.
+ Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng khóm/ấp và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
+ Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).
- Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
- Bước 7: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo biểu mẫu quy định.
4.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
- Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg: Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình
5.1. Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức xác định thu nhập của hộ gia đình; niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 05 ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có khiếu nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Định kỳ mỗi năm 01 lần: thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 của năm.
- Thường xuyên hằng năm: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
1. Thời gian
Dự kiến thực hiện trong tháng 8, 9 năm 2023.
2. Nội dung:
- Triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang năm 2023.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 và định hướng năm 2024.
- Triển khai một số định hướng, chỉ tiêu giảm nghèo năm 2024.
- Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Hướng dẫn sử dụng và thu thập thông tin, phỏng vấn các biểu mẫu rà soát.
- Tổng hợp kết quả rà soát.
3. Hình thức triển khai
- Triển khai nghiệp vụ rà soát cho cấp huyện, xã và điều tra viên bằng văn bản (giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai sau khi UBND tỉnh ban hành Kế hoạch).
- Tổ chức tập huấn cho cấp huyện, xã, khóm/ấp, điều tra viên (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn theo quy định).
- Tham dự lớp tập huấn do Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức.
- Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 (Dự án 7) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- UBND cấp huyện xem xét bổ sung thêm kinh phí từ ngân sách cấp huyện để hỗ trợ công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đạt kết quả tốt nhất (Hỗ trợ thêm kinh phí cho các rà soát viên thực hiện công tác rà soát, …).
VII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2023
- Từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến 10 tháng 9 năm 2023 cấp huyện, cấp xã xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
- Từ ngày 10 tháng 9 năm 2023 đến 30 tháng 10 năm 2023 chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh;
- Từ ngày 30 tháng 10 năm 2023 đến ngày 10 tháng 11 năm 2023 cấp xã, cấp huyện tổng hợp báo cáo nhanh kết quả rà soát về Ban chỉ đạo rà soát cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp);
- Trước ngày 15 tháng 11 năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (mẫu 7.1).
- Từ ngày 15 tháng 11 năm 2023 đến 30 tháng 11 năm 2023 Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, huyện hoàn thiện các biểu mẫu biểu báo cáo theo quy định; cấp huyện thẩm định kết quả rà soát, tổng hợp trình UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát; báo cáo kết quả rà soát về Ban Chỉ đạo rà soát cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp);
- Trước ngày 20 tháng 12 năm 2023, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo trên địa bàn; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (phụ lục kèm theo) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023.
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (nếu có thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo); kiểm tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023;
- Chủ trì, hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ rà soát, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định.
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định; tổng hợp và gửi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Chỉ đạo UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý; Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cấp thẩm quyền về nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch lồng ghép với nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các Chương trình, Dự án khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định
4. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các huyện, thị xã, thành phố về số hộ dân cư, số nhân khẩu trên địa bàn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Định hướng các cơ quan Báo, Đài tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh cấp huyện, thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung, tầm quan trọng và ý nghĩa của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Các thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ đơn vị chủ động tham mưu, chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện rà soát ở địa phương được phân công.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023. Các tổ chức chính trị xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn An Giang, Hội cựu Chiến binh tỉnh…) chủ động, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện)
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện.
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.
+ Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.
+ Ban hành và chỉ đạo triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Có ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch UBND cấp xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn; tổng hợp và gửi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các xã cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo bằng vào hệ thống dữ liệu quốc gia và sổ quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào vào hệ thống dữ liệu quốc gia để quản lý. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
10. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã)
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch UBND cấp xã:
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
+ Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
+ Tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định.
- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023, UBND tỉnh yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc phát sinh liên hệ Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, điện thoại 02963.859.587), để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh xem xét giải quyết theo đúng quy định./.
I. MẪU THU THẬP DỮ LIỆU HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
ST T | STT Hộ | Họ và tên Chủ hộ | Họ và tên thành viên | Quan hệ với Chủ hộ | Ngày, tháng năm sinh (dd/ mm/ yyyy) | Giới tính | Số CCCD /Mã ĐDCN | Tỉnh | Huyện /thị xã/ thành phố | Xã/ Phườn g/thị trấn | Khóm, ấp, tổ dân phố | Dân tộc | Phân loại hộ |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) |
1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. HƯỚNG DẪN CÁCH THU THẬP DỮ LIỆU HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
1. Một số thông tin chung
- Thông tin dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và các mã tương ứng được quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo lập theo mẫu trên, không thêm, bớt cột.
- Tất cả hộ nghèo, hộ cận nghèo và thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn phải được thu thập dữ liệu và tập trung trong 1 biểu; mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập một sheet trong 1 file riêng. Không tách từng file hoặc từng sheet riêng đối với xã, phường, thị trấn, khóm, ấp, tổ dân phố.
- Định dạng dữ liệu điện tử: file văn bản excel (File lưu: Tênhuyện.xlsx).
Ví dụ: huyện An Phú, tỉnh An Giang ghi là: anphu.xlsx
- Kiểu chữ: Times new roman.
- Cỡ chữ: 10.
- Trong bảng excel không gộp các ô bằng lệnh Merge & Center. Không đặt công thức trong các ô excel. Không ẩn hàng, ẩn cột.
- Dữ liệu danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phải liền mạch; không có dòng trống, không chèn thêm dòng ghi các thông tin khác ngoài thông tin của thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo. Ví dụ: không chèn thêm dòng ghi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện...; không chèn thêm dòng ghi tên khóm, ấp, xã, huyện, tỉnh (địa danh tỉnh, huyện, xã, khóm, ấp đã được thể hiện tại các cột 9, 10, 11, 12); không chèn thêm dòng tổng số hộ, tổng số khẩu (đã được thể hiện ở cột 1, cột 2).
2. Hướng dẫn cách điền dữ liệu
Cột (1). Đánh số thứ tự người từ 1 đến hết. Ví dụ: huyện C, tỉnh D có số người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo là 45.000 người, cột 1 đánh số thứ tự từ 1 đến 45.000.
Cột (2). Đánh số thứ tự hộ từ 1 đến hết. Ví dụ: huyện A, tỉnh B có số hộ nghèo, hộ cận nghèo là 15.015 hộ, cột 2 đánh số thứ tự từ 1 đến 15.015.
Cột (3). Họ và tên chủ hộ. Ghi đầy đủ họ và tên chủ hộ theo căn cước công dân hoặc mã định danh cá nhân của chủ hộ. Lưu ý: ghi đầy đủ tên chủ hộ đối với các dòng tương ứng có thành viên thuộc hộ gia đình. Ví dụ: Hộ ông Nguyễn Văn A có 4 thành viên ghi như sau:
STT Hộ | STT | Họ và tên Chủ hộ | Họ và tên thành viên | Quan hệ với Chủ hộ | Ngày, tháng năm sinh (dd/m m/ yyyy) | Giới tính | Số CCCD/ Mã ĐDCN | Tỉnh/ Thành phố | Huyện /thị xã/ thành phố | Xã/ Phường/ thị trấn | Khó m/ ấp, tổ dân phố | Dân tộc | Phân loại hộ |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) |
1 | 1 | Nguyễn Văn A | Nguyễn Văn A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 | Nguyễn Văn A | Phạm Thị N |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 | Nguyễn Văn A | Nguyễn M |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4 | Nguyễn Văn A | Nguyễn Văn Z |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cột (4). Họ và tên thành viên. Ghi đầy đủ họ và tên thành viên hộ theo căn cước công dân hoặc mã định danh cá nhân của thành viên hộ, bao gồm cả tên chủ hộ.
Cột (5). Quan hệ với chủ hộ:
Chỉ được điền bằng mã, cụ thể:
- Chủ hộ ghi mã 1.
- Vợ/chồng chủ hộ ghi mã 2.
- Con (bao gồm con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi) ghi mã 3.
- Bố/mẹ (bao gồm bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng, bố mẹ nuôi) ghi mã 4.
- Khác (bao gồm: ông, bà, cô, dì, chú, bác, cháu, anh, chị, em..) ghi mã 5.
Cột (6). Ngày, tháng, năm sinh. Ghi dạng (dd/mm/yyyy), ví dụ: ngày 20 tháng 5 năm 1988 ghi là 20/05/1988.
Lưu ý:
- Không thay đổi định dạng như: 20.05.1988 hoặc 20-05-1988 hoặc 20/5/1988.
- Cần thu thập đầy đủ cả ngày, tháng, năm sinh của người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; trường hợp không có ngày, tháng sinh thì ghi ngày 01 tháng 01. Ví dụ: 01/01/1943.
Cột (7). Giới tính:
Chỉ được điền bằng mã, cụ thể: Nam ghi 1; Nữ ghi 2.
Cột (8). Số CCCD/mã ĐDCN: ghi theo số căn cước công dân và mã định danh cá nhân của thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Dùng dấu (‘) trước chữ số căn cước công dân và mã định danh cá nhân.
Cột (9). Tỉnh/thành phố. Chỉ ghi tên tỉnh, thành phố. Ví dụ: tỉnh An Giang ghi là An Giang, không ghi tỉnh An Giang. Không ghi mã tỉnh/thành phố.
Cột (10). Huyện/ /thị xã/thành phố. Chỉ ghi tên huyện, thị xã, thánh phố. Ví dụ: thành phố Long Xuyên ghi là Long Xuyên, không ghi là: thành phố Long Xuyên; TP. Long Xuyên; TP Long Xuyên; LX; thành phố LX. Không ghi mã Huyện/thị xã/thành phố.
Cột (11). Xã/phường/thị trấn: chỉ ghi tên xã, phường, thị trấn. Ví dụ. Xã Phước Hưng, ghi là: Phước Hưng, không ghi là: xã Phước Hưng; x. Phước Hưng; x Phước Hưng hoặc PH. Trường hợp vừa có xã, vừa có thị trấn trùng tên thì ghi đầy đủ tên thị trấn. Không ghi mã Xã/phường/thị trấn.
Cột (12). Khóm/ấp/tổ dân phố. Chỉ ghi khóm,ấp, tổ dân phố, xóm, ấp. Ví dụ: ấp Bình Trung 1 ghi là Bình Trung 1. Không ghi là ấp Bình Trung 1 hoặc BT1. Không ghi mã khóm/ấp/tổ dân phố.
Cột (13). Dân tộc. Ghi tên dân tộc theo bảng mã của tổng cục Thống kê. Đối với các mã từ 01 đến 09, bỏ số 0, ghi từ 1, 2, 3,..., 9. Ví dụ: Kinh ghi mã 1, Hoa ghi mã 4, Khơ Me ghi mã 5,...
Cột (14). Phân loại hộ
Chỉ được điền bằng mã, cụ thể:
- Hộ nghèo: ghi mã 1. Không ghi là: hộ nghèo; HN hoặc N.
- Hộ cận nghèo: ghi mã 2. Không ghi là: hộ cận nghèo; HCN hoặc CN.
Lưu ý: tất cả các thành viên trong hộ gia đình đều ghi theo phân loại hộ.
Ví dụ: mẫu danh sách thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo
STT | STT Hộ | Họ và tên Chủ hộ | Họ và tên thành viên | Quan hệ với Chủ hộ | Ngày, tháng năm sinh (dd/mm/ yyyy) | Giới tính | Số CCCD/ Mã ĐDCN | Tỉnh/ Thành phố | Huyện/ Quận/thị xã | Xã/ Phường/thị trấn | Khó/ấp/ tổ dân phố | Dân tộc | Phân loại hộ |
1 | 1 | Nguyễn Văn A | Nguyễn Văn A | 1 | 11/12/1981 | 2 | 089096003301 | An Giang | An Phú | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 1 |
2 |
| Nguyễn Văn A | Trần Thị B | 2 | 05/10/1981 | 1 | 089195007092 | An Giang | An Phú à | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 1 |
3 |
| Nguyễn Văn A | Nguyễn Văn C | 3 | 16/07/2009 | 2 | 089216007423 | An Giang | An Phú | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 1 |
4 | 2 | Lê Văn A | Lê Văn A | 1 | 01/01/1942 | 1 | 0892215005074 | An Giang | An Phú | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 1 |
5 |
| Lê Văn A | Nguyễn Thị B | 2 | 09/11/1947 | 2 | 089062002375 | An Giang | An Phú | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 1 |
6 | 3 | Bùi Văn C | Bùi Văn C | 1 | 11/12/1965 | 1 | 089163002856 | An Giang | An Phú | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 2 |
7 |
| Bùi Văn C | Bùi Thị C | 5 | 15/10/2010 | 2 | 089188006527 | An Giang | An Phú | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 2 |
8 |
| Bùi Văn C | Bùi Văn D | 5 | 18/10/2012 | 1 | 089096003308 | An Giang | An Phú | Đa Phước | Hà Bao 1 | 1 | 2 |
- 1Kế hoạch 596/KH-UBND thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Kế hoạch 201/KH-UBND thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 3078/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 1373/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 1373/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực