- 1Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 4Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Quyết định 137/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật viên chức 2010
- 10Chỉ thị 05/2010/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 12Thông tư 11/2011/TT-TTCP quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 14Công văn 8743/VPCP-QHQT về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước
- 17Quyết định 471/2007/QĐ-UBND về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 6Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 25 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005;
Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/05/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25/5/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 3, BAN CHẤP HÀNH TRUNG UƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ” NĂM 2013
(ban hành kèm theo Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/05/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 (Nghị quyết 82), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82 trên địa bàn tỉnh năm 2013 như sau:
1. Mục đích:
- Nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị Quyết số 82; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong thời gian qua; từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính.
- Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông, đội ngũ cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân đấu tranh với hành vi tham nhũng, lãng phí; nâng cao tính khả thi và hiệu quả của chương trình hành động.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa mục tiêu, giải pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí sát với yêu cầu thực tiễn, trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác, chống tham nhũng, lãng phí.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi của cơ quan, đơn vị mình quản lý theo đúng nội dung Chương trình hành động của UBND tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, lãng phí
- Cấp ủy, chính quyền các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến mọi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Sở Thông tin & Truyền thông phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch cụ thể để tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng, nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên trang trên báo, sóng phát thanh và truyền hình theo tinh thần Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 13/04/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí từ năm 2012 đến năm 2016 (ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh), gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
- Công khai, minh bạch hóa quá trình soạn thảo, ban hành các chính sách, áp dụng pháp luật theo tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL, tăng cường việc rà soát, kiểm tra văn bản QPPL, tập trung vào lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí để sửa đổi bổ sung kịp thời.
- Đăng tải công khai các thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia, cổng thông tin điện tử của tỉnh và tại các cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của tỉnh về công tác cải cách thủ tục hành chính (Công văn số 255/UBND-VP3 ngày 27/07/2012 của UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, quá trình ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính, Công văn số 25/UBND-VP8 ngày 16/07/2012 về thông báo số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về các vướng mắc trong thực hiện thủ tục hành chính). Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật; việc ban hành văn bản gắn với quá trình cải cách hành chính.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Sở Nội vụ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tiến hành kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ, Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.
- Sở Tài chính tiếp tục hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai quy chế chi tiêu nội bộ; công khai tài chính ngân sách theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ; Quy định số 22/2010/QĐ-HĐND ngày 24/12/2010 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011-2015; Văn bản số 227/UBND-VP9 ngày 14/11/2012 về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài; Văn bản số 428/UBND-VP5 ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản công khai hàng năm về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, giá bồi thường khi thu hồi đất; lĩnh vực an sinh xã hội, nông nghiệp, phát triển nông thôn; tín dụng, ngân hàng, thuế... theo đúng quy định của pháp luật.
- Công khai kết quả tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kiểm tra, giám sát của Đảng; tiếp tục thực hiện Quy chế 06/QC/TU ngày 31/3/2009 của Tỉnh ủy Ninh Bình phối hợp giữa Văn phòng tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và bộ phận chuyên trách giúp việc của Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh trong việc chấp nhận, phân loại, xử lý chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân.
- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh tăng cường phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật; tiếp tục thực hiện văn bản số 291/UBND-VP7 ngày 04/9/2012 UBND tỉnh về việc báo cáo số liệu xử lý vi phạm hành chính và điều tra, xử lý tội phạm.
3. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 765-QĐ/TU ngày 05/11/2012 của Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương các cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý trong việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân do mình quản lý để khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Quyết định số 471/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của chính phủ về chuyển đổi các vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; công khai, minh bạch trong công tác cán bộ, nhất là trong khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển, kiên quyết loại bỏ tình trạng tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ không đúng chuyên môn, ngành nghề; nghiên cứu, đề xuất cơ chế cụ thể để điều chuyển, thay thế và xử lý những cán bộ lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức. Tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiếp tục đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg ngày 02/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
- Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Tài chính và các ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các quy định, công khai minh bạch về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo hướng tăng cường công khai, minh bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, định giá, đấu giá quyền sử dụng đất... Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05/2010/CT-UBND ngày 30/7/2010 của UBND tỉnh về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục thực hiện và hoàn thiện việc đăng ký mã số thu nhập cá nhân cho người nộp thuế và người phụ thuộc để kiểm soát thu nhập của các cá nhân; đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt.
- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, gắn với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008. Áp dụng bộ chỉ số giám sát, đánh giá công tác cải cách hành chính cấp tỉnh, triển khai thực hiện Chỉ số đánh giá hoạt động của Bộ phận một cửa cấp huyện; áp dụng Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động Bộ phận một cửa cấp xã.
5. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực tiềm ẩn nhiều yếu tố dẫn đến tham nhũng, lãng phí như: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư, mua sắm công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công; công tác tổ chức, cán bộ; các doanh nghiệp nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; có cơ chế để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương điển hình trong phòng, chống tham nhũng, tích cực bảo vệ người tố cáo tham nhũng.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và HĐND các cấp tăng cường các hoạt động giám sát phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí về chủ trương, chính sách, pháp luật, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, thông tin về các vụ việc tham nhũng; đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
- Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng thời lượng và nội dung thông tin về những giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí mang lại hiệu quả thiết thực; kịp thời phê phán các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những biểu hiện về lối sống xa hoa, lãng phí trong xã hội.
- Các cơ quan, tổ chức phải đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức mình, bảo đảm để tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức mình đều được quán triệt, hiểu rõ và thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tiếp tục rà soát, để ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước; trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước; trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và các nguồn tài nguyên, làm cơ sở để thực hiện và đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đưa việc chấp hành quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ, công chức; làm cơ sở xem xét, đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo. Có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế và xử lý nghiêm những cán bộ, lãnh đạo, quản lý để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được giao phụ trách.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên; doanh nghiệp có vốn của Nhà nước. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra đánh giá về hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tài sản của Nhà nước, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, như: quản lý, khai thác, sử dụng đất đai; khoáng sản; quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý trực tiếp và trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí và biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Tổng kết, đánh giá, hoàn thiện đưa vào vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc nhằm hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan thụ hưởng ngân sách, qua đó nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân nhà nước, chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ đọng, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hóa nhập khẩu. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước để ưu tiên cho các khoản chi thực hiện các chính sách an sinh, xã hội...
- Thực hiện mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 94/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg; Công văn số 8743/VPCP-QHQT ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài. Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại hiện có, chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Kiên quyết thu hồi, xử lý theo quy định đối với những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa trong sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, trước hết là các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo...
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; các chính sách, chương trình, dự án an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo đảm thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc công khai, dân chủ trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng tài nguyên; không cấp phép mới, kiên quyết rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, đầu tư tập trung, không dàn trải; cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư. Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện; thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư.
- Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo đảm xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư.
- Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành các công trình XDCB, trừ các dự án công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của quốc gia trên địa bàn, hoặc của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước; đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư.
5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công trình phúc lợi công cộng
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ phúc lợi công cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản.
7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian làm việc trong khu vực nhà nước
- Triển khai xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính, cơ cấu viên chức theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp, công lập. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường.
- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân công chức; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề, nghiên cứu các giải pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh. Sửa đổi, bổ sung quy hoạch cơ sở dạy nghề theo nghề và trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật cao.
8. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, đảm bảo tiết kiệm, an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị, tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
(có nhiệm vụ chủ yếu trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2013 kèm theo).
1. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, luôn xác định phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết sự liêm khiết, gương mẫu, mạnh dạn tự phê bình và phê bình kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, tổ chức quán triệt, xây dựng chương trình hành động cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện, đồng thời tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo Chương trình hành động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09/11/2011 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng.
4. Sở Tài chính nghiên cứu, xây dựng, ban hành kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, để làm cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí áp dụng trên địa bàn tỉnh.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, UBMT Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình hành động này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
7. Kinh phí để triển khai, thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán hằng năm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; các Doanh nghiệp nhà nước bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp./.
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 của UBND tỉnh)
Số TT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm thực hiện | Cơ quan chủ trì | TG thực hiện |
A | NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG | |||
I | Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật | |||
1 | Công khai, minh bạch hóa quá trình soạn thảo, ban hành các chính sách, áp dụng pháp luật, xây dựng, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Quý II/2013 |
2 | Hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi các quy định về cải cách thủ tục hành chính | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Quý I/2013 |
3 | Công khai việc kê khai, công khai minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Quý I/2013 |
4 | Hướng dẫn, công khai về tài chính, ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách. | Hướng dẫn | Sở Tài chính | Quý I/2013 |
5 | Xây dựng các quy định công khai về kế hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng; an sinh xã hội; nông nghiệp và phát triển nông thôn. | Kế hoạch | Sở KH-ĐT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở TN-MT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động TB&XH | Quý III/2013 |
6 | Công khai hoạt động kết quả tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo | Hướng dẫn | Thanh tra tỉnh | Quý I/2013 |
7 | Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật | Hướng dẫn | Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh | Quý III/2013 |
II | Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ, nâng cao chất lượng thực thi công vụ | |||
8 | Hoàn thiện quy định phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Quý IV/2013 |
9 | Hướng dẫn việc chi trả qua tài khoản đối với các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức | Kế hoạch | Sở Tài chính, Kho bạc | Quý II/2013 |
10 | Hướng dẫn thực hiện Luật CBCC; Luật viên chức; Quyết định số 471/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức | Hướng dẫn theo quy định của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Quý II/2013 |
11 | Xây dựng nội dung PCTN vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg ngày 02/12/2009. | Thực hiện theo Đề án của Thanh tra Chính phủ | Trường Chính trị tỉnh, Sở Giáo dục & Đào tạo | Quý III/2013 |
III | Hoàn thiện thể chế và quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch | |||
12 | Sửa đổi, bổ sung các quy định, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản | Quy định | Sở Tài nguyên & Môi trường | Quý III/2013 |
13 | Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện việc đăng ký mã số thuế cá nhân | Kế hoạch | Cục Thuế tỉnh | Quý I/2013 |
14 | Triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Quý I/2013 |
IV | Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử | |||
15 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử công tác phòng, chống tham nhũng | Quy chế phối hợp trao đổi thông tin PCTN | Ban Chỉ đạo PCTN tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, VKS tỉnh, Tòa án tỉnh | Quý III/2013 |
B | NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ (THTK, CLP) |
|
|
|
I | Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật | |||
16 | Xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, giáo dục pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng | Kế hoạch | Sở Thông tin & Truyền thông, Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Quý II/2013 |
II | Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để THTK, CLP |
|
|
|
17 | Đưa nội dung THTK, CLP vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hàng năm của các cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ, công chức. | Đề án | Sở Nội vụ | Quý III/2013 |
III | THTK, CLP trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước | |||
18 | Triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư | Kế hoạch | Sở KH - ĐT | Quý II/2013 |
19 | Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư | Kế hoạch | Các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2013 |
20 | Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. | Hướng dẫn | Sở Tài chính | Quý I/2013 |
IV | THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên |
|
|
|
21 | Sửa đổi, bổ sung các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; tăng cường quản lý việc cấp phép và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản | Quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quý II/2013 |
C | NHIỆM VỤ CHUNG |
|
|
|
22 | Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh | Kế hoạch | Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2013 |
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2008 thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Chương trình hành động: 11-CTr/TU thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết đinh 3034/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác nội vụ và phòng, chống tham nhũng năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP về thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí (giai đoạn 2012 - 2016) to tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khóa X Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động theo Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 6Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 10Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 11Luật cán bộ, công chức 2008
- 12Quyết định 137/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật viên chức 2010
- 14Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2008 thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 15Chỉ thị 05/2010/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 16Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 17Thông tư 11/2011/TT-TTCP quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 18Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 19Công văn 8743/VPCP-QHQT về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 22Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Chương trình hành động: 11-CTr/TU thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 24Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước
- 25Quyết định 471/2007/QĐ-UBND về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công, viên chức do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 26Quyết đinh 3034/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác nội vụ và phòng, chống tham nhũng năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 27Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP về thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 28Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí (giai đoạn 2012 - 2016) to tỉnh Tiền Giang ban hành
- 29Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khóa X Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 30Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động theo Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 31Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 111/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Bùi Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực