- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 11/2011/TT-TTCP quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 779/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 13 tháng 5 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016;
Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 07/02/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-T.Tr ngày 25/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết đình này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016.
Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Sở Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực, kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25/5/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X) VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ” GIAI ĐOẠN 2012-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 779/QĐ-UBND ngày 13/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém và từng bước nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đã đề ra.
- Kế hoạch bao gồm nhiều nội dung, lĩnh vực, nhiệm vụ chủ yếu về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016. Kế hoạch này là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, các Công ty Nhà nước có liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện đối với từng cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu
Kế hoạch này nhằm cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Các nhóm nhiệm vụ chủ yếu:
a) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong thực hiện pháp luật
- Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tập trung vào những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai, tài chính, ngân hàng, giáo dục và đào tạo, y tế; công tác cán bộ; hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án…
- Nêu cao trách nhiệm giải trình của người có chức vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ, nâng cao chất lượng thực thi công vụ; cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức trong việc để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
- Thực hiện nghiêm và đầy đủ các quy định về đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ, nhất là trong khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển, kiên quyết loại bỏ tình trạng tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ không đúng chuyên môn, ngành nghề...Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý; có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế và xử lý những cán bộ lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức; nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử; những việc cán bộ, công chức không được làm; trách nhiệm giải trình, minh bạch tài sản, thu nhập; việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết các kiến nghị yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trong việc cưới, việc tang; mừng nhà mới, nhận chức vụ, tổ chức sinh nhật, việc nhận bằng cấp, học hàm, học vị, danh hiệu thi đua, khen thưởng…;
- Tiếp tục xây dựng đề án đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch trong giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước với doanh nghiệp, người dân, nhất là trong các lĩnh vực nhạy cảm như: quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, dịch vụ công, quản lý tài sản công, tài chính, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, quy trình xem xét, phê duyệt đề án, dự án kinh tế - xã hội;
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan, đơn vị chuyên trách về phòng chống tham nhũng; quy định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tính độc lập tương đối của các cơ quan, đơn vị này phù hợp với tính chất, đặc điểm của hoạt động phát hiện, xử lý tham nhũng; xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, điều tra phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại;
- Tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư, mua sắm công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công; công tác tổ chức, cán bộ…;
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng;
- Tăng cường hoạt động giám sát của HĐND các cấp đối với hoạt động phòng chống tham nhũng ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng phòng chống tham nhũng;
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử;
- Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
d) Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội
- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng chống tham nhũng, đặc biệt là vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, của cộng đồng và nhân dân trong phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, lãng phí;
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về những biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng chống tham nhũng; có cơ chế để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng chống tham nhũng; kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong phòng chống tham nhũng, tích cực bảo vệ người tố cáo tham nhũng;
- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí về chủ trương, chính sách, pháp luật, kết quả công tác phòng chống tham nhũng, thông tin về các vụ việc tham nhũng; hoàn thiện, đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên;
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng chống tham nhũng thông qua tiếp tục việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức;
- Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.
2. Các nhiệm vụ cụ thể
Các nhiệm vụ cụ thể trong công tác phòng chống tham nhũng nhằm thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 cũng là các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng đến năm 2020.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Nội dung nhiệm vụ
a) Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Tỉnh ủy
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các Công ty Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xây dựng nội dung, kế hoạch và thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Tỉnh ủy về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi tắt là THTK, CLP) trên địa bàn tỉnh. Mở chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Sở Tài chính; khuyến khích các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã mở chuyên mục THTK, CLP trên trang (cổng) thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương mình;
- Báo Bình Phước, Đài Phát thanh truyền hình Bình Phước tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên việc tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiếp tục triển khai, phát động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” về THTK, CLP tạo thành phong trào thi đua rộng khắp trong toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước. Tăng thời lượng và nội dung thông tin về những giải pháp THTK, CLP mang lại hiệu quả thiết thực, những nhân tố tích cực, điển hình có thành tích trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP, gây lãng phí và những biểu hiện về lối sống xa hoa, lãng phí trong xã hội;
- Các cơ quan, đơn vị phải đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị mình, bảo đảm tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị được quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng và hiểu rõ các quy định pháp luật về THTK, CLP.
b) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để THTK, CLP
- Rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật THTK, CLP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật THTK, CLP theo hướng cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ THTK, CLP trong từng lĩnh vực quản lý Nhà nước; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác THTK, CLP; có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với tổ chức, cá nhân có thành tích THTK, CLP; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP và những hành vi gây lãng phí tiền, tài sản của Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên;
- Nghiên cứu, ban hành các quy định pháp luật về đầu tư công, mua sắm công, quy hoạch,... để tạo thuận lợi cho phát triển hạ tầng. Kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo hướng tăng cường công khai, minh bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, định giá, đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách Nhà nước; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm, đầu tư công và các khoản chi thường xuyên;
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu để kiến nghị việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản Nhà nước; trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động; trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cơ sở để thực hiện và đánh giá kết quả THTK, CLP.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp;
- Đưa việc chấp hành quy định pháp luật về THTK, CLP và kết quả THTK, CLP vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ công chức; làm cơ sở xem xét, đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo. Có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế và xử lý nghiêm những cán bộ, lãnh đạo, quản lý để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được giao phụ trách;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên; doanh nghiệp có vốn của Nhà nước. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra đánh giá về hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, như: Quản lý, khai thác, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các doanh nghiệp Nhà nước. Hằng năm, các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thanh tra Nhà nước phải thực hiện thanh tra, kiểm tra THTK, CLP đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý trực tiếp và trong lĩnh vực quản lý Nhà nước được phân công; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí và biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP.
c) THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, của UBND tỉnh, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ cũng như UBND tỉnh về điều hành kinh tế xã hội và ngân sách Nhà nước;
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước, chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ đọng, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hóa nhập khẩu, chuyển giá. Phấn đấu tăng thu ngân sách Nhà nước đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước để ưu tiên cho các khoản chi thực hiện các chính sách an sinh, xã hội. Quản lý chặt chẽ các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước, đồng thời tạo hành lang pháp lý để tăng thu cho quỹ, đảm bảo cân đối thu - chi;
- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại hiện có, chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Kiên quyết thu hồi, xử lý theo quy định đối với những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa trong sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, trước hết là các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước...;
- Đổi mới cơ chế hoạt động của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị;
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án cấp quốc gia, cấp địa phương; các chính sách, chương trình, dự án an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo đảm thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả;
- Thực hiện nghiêm túc công khai, dân chủ trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
d) THTK, CLP trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản Nhà nước
- Tăng cường hiệu quả, vai trò quản lý Nhà nước của các Sở, ban, ngành theo hướng trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, như: Khai thác tài nguyên, khoáng sản, các dự án quan trọng, quy mô lớn, sử dụng nhiều đất đai, tài nguyên, ảnh hưởng lớn đến môi trường;
- Điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách về cơ cấu đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư; tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng, các công trình, dự án có hiệu quả, dự án trọng điểm, cấp bách. Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch hằng năm. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ và sử dụng vốn không đúng đối tượng, sai mục đích;
- Chấn chỉnh các khâu từ quy hoạch, xây dựng, đầu tư đến việc quản lý các nguồn vốn đầu tư xây dựng; chú trọng công tác xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành, lĩnh vực cũng như chất lượng của công tác quy hoạch, nhằm bảo đảm tính nhất quán và gắn kết giữa quy hoạch vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực tránh tình trạng chồng chéo, gây lãng phí. Thực hiện quản lý nghiêm theo quy hoạch, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, khu kinh tế và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế;
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thường xuyên rà soát danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch hằng năm tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đình chỉ, cắt giảm những dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự án chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư; dự án chưa cân đối đủ nguồn vốn; dự án không bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Triển khai, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/ 10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới, kiên quyết rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư.
đ) THTK, CLP trong quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và công trình phúc lợi công cộng
- Thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ trên địa bàn tỉnh để bố trí sử dụng có hiệu quả, đúng chế độ. Không giao thêm đất, không bố trí xây dựng mới trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo tiêu chuẩn đối với diện tích đã có;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ phúc lợi công cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
e) THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, lợi ích hợp pháp của người dân và mục tiêu bảo vệ môi trường;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai;
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản;
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất. Khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý, hiệu quả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật luật về quản lý và bảo vệ rừng.
g) THTK, CLP trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian làm việc trong khu vực Nhà nước
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo tinh thần nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”. Trong đó, tập trung cải cách chế độ công chức, công vụ. Tập trung nguồn lực, bảo đảm thực thi hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo phương án đã được Chính phủ phê duyệt. Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các cơ quan Nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc;
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức và tổ chức thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Có chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và đãi ngộ người tài năng trong công vụ. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường;
- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân công chức; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề để xử lý ngay những vấn đề mới phát sinh. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề và cấp trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho thị trường lao động. Thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020.
h) THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện mô hình quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước theo hướng tách biệt chức năng quản lý hành chính Nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước; có biện pháp phù hợp để tăng cường kỷ luật tài chính, thực thi luật pháp trong doanh nghiệp Nhà nước;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát lại các khoản đầu tư của Công ty Nhà nước. Thực hiện tiết giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp theo định hướng của Chính phủ;
i) THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết. Bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu cho khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, nhất là những thời điểm khó khăn, thiên tai, dịch bệnh;
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa, ngăn chặn và có biện pháp xử lý nghiêm việc nhập khẩu các mặt hàng chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhân dân;
- Xây dựng chính sách khuyến khích người dân sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng;
- Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN, lãng phí. Luôn xác định PCTN, lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu, mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Công ty Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo Kế hoạch của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương phân công trách nhiệm cụ thể cho một bộ phận phòng, ban trực thuộc làm đầu mối chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại, hộp thư điện tử (đường dây nóng) để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật, về công tác THTK, chống lãng phí của các tổ chức, cá nhân. Báo cáo định kỳ về THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, địa phương phải thể hiện được những biện pháp THTK, CLP đã triển khai thực hiện và kết quả đạt được; danh tính của những cơ quan, đơn vị, địa phương có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này. Cuối năm 2016 tiến hành sơ kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch và xây dựng chương trình, Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn tiếp theo.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các Sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của tỉnh trong công tác PCTN, lãng phí, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN, lãng phí đã đề ra.
6. Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09/11/2011 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng Sở, ngành, đơn vị, địa phương mình.
7. Đánh giá kết quả THTK, CLP
a) Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá chung kết quả THTK, CLP trên địa bàn tỉnh;
b) Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương căn cứ vào các tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP do UBND tỉnh ban hành để làm cơ sở đánh giá kết quả THTK, CLP đối với đơn vị, địa phương mình;
c) Trên cơ sở tiêu chí đánh giá chung của tỉnh, các Công ty Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong quản lý vốn, tài sản, chi phí, giá thành, lao động, thời gian lao động, làm cơ sở đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Công ty mình;
8. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
a) Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán Ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Kế hoạch này;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm, trình HĐND cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
c) Các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch;
d) Các Công ty Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
9. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các Công ty Nhà nước báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này theo định kỳ ba tháng, một năm; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh và Sở Tài chính) để tổng hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất với UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) đối với nội dung về phòng chống tham nhũng và qua Sở Tài chính đối với nội dung về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để tổng hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Chương trình hành động: 11-CTr/TU thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 184/1999/QĐ.UB về điều chỉnh chế độ công tác phí do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí (giai đoạn 2012 - 2016) to tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Quyết định 5355/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Nghệ An
- 8Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 9Kế hoạch 1558/KH-UBND về phòng, chống tham nhũng năm 2014 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 1222/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2014
- 12Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về chương trình thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch 53-KH/TU thực hiện Kết luận 10-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 16Kế hoạch 2943/KH-UBND năm 2017 công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Kế hoạch 108/KH-UBND thực hiện Chương trình công tác năm 2017 về phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch 73-KH/TU thực hiện Kết luận 10-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 18Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 11/2011/TT-TTCP quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Chương trình hành động: 11-CTr/TU thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 14Quyết định 184/1999/QĐ.UB về điều chỉnh chế độ công tác phí do tỉnh Lào Cai ban hành
- 15Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 16Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí (giai đoạn 2012 - 2016) to tỉnh Tiền Giang ban hành
- 18Quyết định 5355/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Nghệ An
- 19Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 20Kế hoạch 1558/KH-UBND về phòng, chống tham nhũng năm 2014 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 21Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Quyết định 1222/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2014
- 23Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về chương trình thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 24Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 25Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 26Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kế hoạch 53-KH/TU thực hiện Kết luận 10-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 27Kế hoạch 2943/KH-UBND năm 2017 công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 28Kế hoạch 108/KH-UBND thực hiện Chương trình công tác năm 2017 về phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch 73-KH/TU thực hiện Kết luận 10-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 29Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động theo Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành TW Đảng (khóa X) tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 779/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực