- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 1073/CT-TTg năm 2011 về tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 347/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25/5/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA, BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ "TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ" GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-TTT ngày 21/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012 - 2016.
Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25/5/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ "TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ" GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 347/QĐ-UBND Ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Khắc phục những hạn chế, yếu kém, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
2. Yêu cầu:
Kế hoạch cụ thể hoá các mục tiêu, giải pháp trong Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác phòng chống tham nhũng (PCTN), lãng phí, trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN, lãng phí.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác phòng chống tham nhũng:
a) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện pháp luật:
- Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là trong việc xây dựng, thực hiện pháp luật và ban hành văn bản cá biệt, tập trung vào những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng; bổ sung quy định cụ thể về công khai minh bạch trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, giá bồi thường khi thu hồi đất; lĩnh vực an sinh xã hội, nông nghiệp, phát triển nông thôn; tín dụng, ngân hàng, thuế; công tác cán bộ; hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, PCTN; các quyết định trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án...;
- Thực hiện quy định về trách nhiệm giải trình của người có chức vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ;
- Tiến hành kiểm tra hàng năm nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật;
- Triển khai thực hiện đúng quy định về đảm bảo quyền tiếp cận thông tin để doanh nghiệp, người dân, các tổ chức xã hội tiếp cận thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ, nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức trong việc để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Thực hiện nghiêm các quy định về đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ, nhất là trong các khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển; kiên quyết loại bỏ tình trạng tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ không đúng chuyên môn, ngành nghề; kiên quyết điều chuyển, thay thế và xử lý những cán bộ lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trong việc cưới, việc tang, mừng nhà mới, nhận chức vụ, tổ chức sinh nhật, việc nhận bằng cấp, học hàm, học vị, danh hiệu thi đua, khen thưởng...
- Tăng cường giáo dục hành chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
c) Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch:
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo hướng tăng cường công khai minh bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, định giá, đấu giá quyền sử dụng đất...
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, người dân, nhất là trong các lĩnh vực thuế, quản lý sử dụng đất đai, dịch vụ công, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, quy trình phê duyệt dự án kinh tế - xã hội.
- Thực hiện việc tham gia ý kiến vào các dự án luật và các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực như quản lý, sử dụng đất đai; đầu tư, mua sắm công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công; công tác tổ chức, cán bộ...
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch và đảm bảo sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường giám sát đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của cơ quan có chức năng PCTN.
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
đ) Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội:
- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, của cộng đồng và nhân dân trong việc phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, lãng phí.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN; có cơ chế để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác PCTN; kịp thời khen thưởng, biểu dương những gương điển hình trong PCTN, tích cực bảo vệ người tố cáo tham nhũng.
- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác PCTN; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí về chủ trương, chính sách, pháp luật, kết quả công tác PCTN, thông tin về các vụ việc tham nhũng; hoàn thiện, đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong PCTN thông qua việc thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức.
2. Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xây dựng nội dung, kế hoạch và thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật, các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi tắt là THTK, CLP).
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiếp tục triển khai, phát động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về THTK, CLP trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước. Tăng thời lượng và nội dung thông tin về những giải pháp THTK, CLP, mang lại hiệu quả thiết thực, những nhân tố tích cực, điển hình có thành tích trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP và những biểu hiện về lối sống xa hoa, lãng phí.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP vào chương trình kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, bảo đảm tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng và hiểu rõ các quy định pháp luật về THTK, CLP.
b) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để THTK, CLP:
- Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, hoàn thiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo hướng cụ thể hoá nội dung, nhiệm vụ THTK, CLP trong từng lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực: quản lý, sử dụng ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng, phương tiện và tài sản công khác…
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác THTK, CLP.
- Đưa việc chấp hành quy định pháp luật về THTK, CLP và kết quả THTK, CLP vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ, công chức; làm cơ sở xem xét đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, đánh giá về hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn viện trợ, tài trợ của nước ngoài. Hằng năm các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước phải thực hiện thanh tra, kiểm tra THTK, CLP đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý trực tiếp và trong lĩnh vực được phân công; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí và biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan thụ hưởng ngân sách, qua đó nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ đọng, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hoá nhập khẩu, chuyển giá. Phấn đấu tăng thu ngân sách đảm bảo cân đối ngân sách để ưu tiên cho các khoản chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa trong sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, trước hết là các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong nước và nước ngoài. Chấp hành và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án; các chính sách, chương trình, dự án an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo đảm thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc, công khai, dân chủ trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật và quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản... và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước:
- Triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư theo hướng bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phương trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đồng thời đảm bảo nguyên tắc: Cấp quyết định đầu tư phải xác định được nguồn vốn, khả năng bảo đảm vốn mới ra quyết định đầu tư dự án cụ thể.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư; tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng, các dự án có hiệu quả, dự án trọng điểm, cấp bách. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ và sử dụng vốn không đúng đối tượng, sai mục đích.
- Chấn chỉnh khâu quy hoạch, đảm bảo tính nhất quán và gắn kết giữa quy hoạch vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực, tránh tình trạng chồng chéo, gây lãng phí. Thực hiện quản lý nghiêm theo quy hoạch; quyết liệt triển khai, thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015; hoàn thiện thể chế để tạo môi trường thuận lợi thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; kiên quyết rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công trình phúc lợi công cộng:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 1073/CT-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý và hiện đại hoá công sở của cơ quan hành chính theo hướng tập trung. Không giao thêm đất, không bố trí xây dựng mới trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo tiêu chuẩn đối với diện tích đã có.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ lợi ích công cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
e) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường, bảo đảm nguồn thu chi ngân sách nhà nước, lợi ích hợp pháp của người dân và mục tiêu bảo vệ môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật về đất đai.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên.
g) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian làm việc trong khu vực nhà nước:
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, trong đó tập trung cải cách chế độ công chức, công vụ, bảo đảm thực thi hiệu quả đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các cơ quan để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc.
- Triển khai xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong cơ quan hành chính, cơ cấu viên chức theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ tài năng trong công vụ. Rà soát, sắp xếp bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường.
- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân công chức; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt với nhu cầu của ngành, địa phương và xã hội; chú trọng công tác đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho thị trường lao động trong nước và xuất khẩu.
h) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; bảo đảm cung ứng hàng hoá thiết yếu cho những thời điểm khó khăn, thiên tai, dịch bệnh.
- Tập trung trong giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị; tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thực hiện nghiêm quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hàng quý, năm, đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính.
2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng bộ và chính quyền tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
4. Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch./.
- 1Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Chương trình hành động: 11-CTr/TU thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP về thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 87/KH- UBND năm 2009 Thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn từ nay đến năm 2011) do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Quyết định 5355/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Chỉ thị 1073/CT-TTg năm 2011 về tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Chương trình hành động: 11-CTr/TU thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP về thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 3417/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Kế hoạch 87/KH- UBND năm 2009 Thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn từ nay đến năm 2011) do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 14Quyết định 5355/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Nghệ An
- 15Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khóa X Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 347/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực