- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Luật Quản lý nợ công 2017
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 11Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 13Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1096/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 2241/STC-TTr ngày 25/04/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội của tất cả các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống và khắc phục hậu của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2022, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, phải có tính khả thi bám sát với điều kiện thực tiễn.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được cụ thể hóa hệ thống định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực và là hoạt động xuyên suốt trong thực hiện nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 là yếu tố quan trọng góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế tỉnh nhà. Vì vậy, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X kỳ họp thứ 5 đề ra theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, chống tham nhũng, lãng phí.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn theo Nghị quyết của Quốc hội và của Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã đề ra.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ tài nguyên môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
g) Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức để tăng năng suất lao động xã hội. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Trong năm 2022, các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh thực hiện bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả trong tất cả các giai đoạn: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, trong đó chú trọng các nội dung sau:
a) Dự toán hàng năm bố trí cho các cơ quan, đơn vị triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021. Trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.
b) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
c) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
d) Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
e) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục đôn đốc các đơn vị hoàn chỉnh phương án tự chủ, thực hiện giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Trong năm 2022, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật, đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản.
a) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
b) Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật đầu tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện bố trí vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
c) Thực hiện tiết kiệm trong quyết toán dự án hoàn thành: Kiên quyết cắt giảm những khoản chi phí không hợp lý đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách theo các quy định về đầu tư cơ bản hiện hành; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn động quyết toán dự án hoàn thành. Không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 và tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt của địa phương, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh. Quản lý và sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công theo quy định.
d) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên kết theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Về quản lý đất đai toàn tỉnh: Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Về quản lý tài nguyên khoáng sản: kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong xây dựng quy trình cấp phép thăm dò, khai thác vật liệu san lấp theo hướng đơn giản thủ tục hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lập kế hoạch thực hiện việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các mỏ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Về quản lý tài nguyên rừng: Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Về quản lý tài nguyên nước: Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm tính bền vững không gian, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước sạch. Triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
đ) Về quản lý, sử dụng điện năng: Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ chế nước thải và chất thải, các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chỉ trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp lý thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
b) Tăng cường công khai, minh bạch trong xây dựng, thực hiện kế hoạch, quản lý và sử dụng tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí sản xuất đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa phương .
đ) Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
b) Xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, hạn chế bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường công sở, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng nền kinh tế số và xã hội số, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị
a) Giao các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng, gây lãng phí.
a) Trong quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước
- Tiếp tục giao Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh tổ chức thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong nhiệm vụ chi ngân sách với mục tiêu thực hiện quản lý, điều hành, kiểm soát dự toán chi tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí theo đúng Nghị quyết HĐND tỉnh giao.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông.
b) Trong quản lý vốn đầu tư công
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm phát sinh, cụ thể:
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng, đất đai để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định. Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, các đơn vị chủ đầu tư khi trình duyệt phải phân tích tính cấp bách, cấp thiết và quy mô đầu tư cho phù hợp với quy hoạch ngành, nhu cầu thực tế.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
- Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện:
Triển khai các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Đồng thời đề xuất các nguồn vốn có thể huy động tham gia đầu tư nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách.
Rà soát thu hồi tạm ứng ngân sách đối với các dự án được bố trí vốn trong những năm trước, hoàn trả vốn vay Kho bạc Nhà nước đúng thời hạn quy định. Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại giải ngân vốn kịp thời cho các dự án, đảm bảo sử dụng vốn vay hiệu quả.
Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay.
Nâng cao trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Sở Giao thông và Vận tải tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
- Giao các Sở, ban, ngành tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
c) Trong quản lý tài sản công
- Giao Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định. Tổ chức mua sắm tài sản tập trung phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng tài sản công; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đến các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát và xử lý thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, sai kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
d) Trong quản lý tài nguyên, khoáng sản
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác. Rà soát, nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự… về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Giao Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thường xuyên kiểm tra việc sử dụng điện năng để kịp thời phát hiện và sửa chữa để tránh thất thoát. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
đ) Trong quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Giao Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao; tiếp tục rà soát quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
- Giao các doanh nghiệp có sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
e) Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện:
- Rà soát, quản lý hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo các quỹ hoạt động công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế. Thực hiện công khai rộng rãi hoạt động của các quỹ tài chính theo quy định, công khai thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu phiền hà và làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
g) Trong quản lý lao động, thời gian lao động
- Giao Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ- CP ngày 01/06/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương. Thực hiện đổi mới quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ. Đồng thời tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
- Các sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Trung tâm hành chính công của tỉnh. Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc. Hàng năm, tiến hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức đồng thời cập nhật, bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành.
3. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Giao Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí, Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
b) Giao Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các sở, ban, ngành, cấp huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích. Xử lý đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với những cá nhân và tập thể vi phạm theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
c) Giao Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và tạm dừng thanh toán chi khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ.
d) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc. Cần có những kiến nghị xử lý và biện pháp xử lý để khắc phục tình trạng lãng phí nếu có. Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông quá việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
đ) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc giải trình, tiếp thu các ý kiến phản biện xã hội và thực hiện các kiến nghị của Mặt trân Tổ quốc Việt Nam.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh căn cứ Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí này phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình vào Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra và thực hiện Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 về Sở Tài chính tổng hợp.
2. Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính theo nội dung tại các Phụ lục 01, 02, 03, 04 kèm theo Thông tư trên, trong đó yêu cầu xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp đã thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đặt ra trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình. Thực hiện đánh giá Bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên năm 2022 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên và gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/01/2023 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính đúng thời gian quy định. Riêng các Sở tổng hợp thêm kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài chính tổng hợp.
3. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Đồng Nai để công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh đạt kết quả cao.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh nêu rõ trong báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 để UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 741/QĐ-UBND Chương trình tổng thể của tỉnh Hà Tĩnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
- 2Quyết định 655/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1148/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 2537/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Báo cáo 2918/BC-UBND về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 146/KH-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- 9Kế hoạch 33/KH-LĐLĐ năm 2022 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Luật Quản lý nợ công 2017
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 15Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 17Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- 21Quyết định 741/QĐ-UBND Chương trình tổng thể của tỉnh Hà Tĩnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
- 22Quyết định 655/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 23Quyết định 1148/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- 24Quyết định 2537/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 27Báo cáo 2918/BC-UBND về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Kế hoạch 146/KH-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
- 29Kế hoạch 33/KH-LĐLĐ năm 2022 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 1096/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2022
- Số hiệu: 1096/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Tấn Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực