- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 4Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi bổ sung năm 2017, 2019;
Thực hiện Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Đồng Nai;
Xét Tờ trình số 14476/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai; Tờ trình số 15186/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp vào dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 14476/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 và Tờ trình số 15186/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ đột phá; các giải pháp nâng cao chất lượng thu hút đầu tư và hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài tại địa phương. Thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục tập trung xây dựng bộ máy các cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị và an toàn, an ninh trên địa bàn.
2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
a) Các chỉ tiêu kinh tế (7 chỉ tiêu)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,5 - 7,0% so với năm 2021.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 126,26 triệu đồng/người.
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt 11,5%.
- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử đạt 10%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 8,0 - 8,5% so với năm 2021.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 100,07 ngàn tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.
b) Các chỉ tiêu về môi trường (3 chỉ tiêu)
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 28,3%.
c) Các chỉ tiêu về an sinh -xã hội (12 chỉ tiêu)
- Phấn đấu trong năm 2022, toàn tỉnh có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Giảm 17% hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A.
- Tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực đô thị ở mức 2,4%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 90%; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 7,8%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 21,5%.
- Số Bác sĩ/1 vạn dân là 9,1 bác sĩ; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 30 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 200 căn nhà ở xã hội.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn QC02: dân số đô thị đạt 87%; dân số nông thôn đạt 82,5%.
- Tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh đạt 85%.
- Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tập trung đạt 7,5%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đạt 11%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt 6,5%.
d) Các chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục và đào tạo (2 chỉ tiêu)
- Tỷ lệ ấp, khu phố văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa trên 98%; tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên 75%; 100% thiết chế văn hóa cấp huyện và cấp xã, 90% nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt động hiệu quả.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 67%; Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm đạt 26%.
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân khu giao.
- Phấn đấu làm giảm ít nhất 5% số vụ phạm pháp hình sự so với năm 2021 (giảm 42 vụ).
- Phát hiện nhiều hơn 5% số vụ ma túy so với năm 2021 (nhiều hơn 31 vụ).
- Phấn đấu xử lý trên 90% tin báo, tố giác tội phạm; tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt từ 75% trở lên, riêng án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 95% trở lên.
- Giảm ít nhất 5% số người chết do tai nạn giao thông gây ra so năm 2021 (giảm ít nhất 06 người).
- Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự được Tổng cục Thi hành án dân sự giao trong năm 2022.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước được phê duyệt theo cấp độ an toàn đạt 100%.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
a) Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ động triển khai các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả tình hình dịch bệnh gắn với việc từng bước khôi phục, thúc đẩy, phát triển các hoạt động vận hành chuỗi cung ứng trong sản xuất và kinh doanh. Thực hiện có hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, trong đó tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc.
- Tổ chức điều hành ngân sách chặt chẽ, kỷ luật, kỷ cương. Tăng cường các hoạt động chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại; rà soát kiểm tra thuế các doanh nghiệp thuộc diện miễn, giảm thuế do chính sách ưu đãi đầu tư, các doanh nghiệp thua lỗ nhiều năm, các doanh nghiệp có hoạt động liên kết, các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách, tài sản công, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngay từ khi lập, giao và thực hiện dự toán để ưu tiên cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, an sinh xã hội và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; triển khai và thực hiện tốt quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn, các công trình trọng điểm của tỉnh và địa phương.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), đáp ứng yêu cầu phát triển, giải quyết kịp thời các kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo và đồng hành cùng doanh nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, cơ cấu lại, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các lĩnh vực đột phá. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế thân thiện môi trường, kinh tế số và các mô hình kinh tế mới, ứng dụng công nghệ số.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch; tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, trong đó rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch một số vùng, đô thị lớn (như: Long Thành, Nhơn Trạch,...); triển khai việc lập quy hoạch lại toàn bộ lưu vực sông Đồng Nai thuộc phạm vi quản lý đảm bảo phù hợp với định hướng, tầm nhìn dài hạn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; triển khai quy hoạch các khu (tổ hợp) công - nông nghiệp - dịch vụ (công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ phục vụ nông nghiệp chế biến và nông nghiệp).
- Phát triển các ngành công nghiệp - xây dựng có hàm lượng khoa học công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản. Khôi phục các ngành thương mại, dịch vụ; phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, các ngành dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương về phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng theo hướng hình thành các vùng sản xuất gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Phát triển ngành nghề nông thôn và thực hiện hiệu quả Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 361-KH/TU ngày 28/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, trong đó: thực hiện tốt các định hướng thu hút đầu tư; công tác quản lý giảm sát các dự án đầu tư nước ngoài; tăng cường chủ động phối hợp liên kết giữa địa phương với Trung ương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các Hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động lựa chọn xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới, chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ.
- Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại điện tử, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Tiếp tục phát triển, khai thác thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát tốt nhập khẩu. Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Tập trung rà soát các khó khăn, vướng mắc để có biện pháp kịp thời xử lý, tháo gỡ hiệu quả, nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi công năng Khu công nghiệp Biên Hòa 1, trong đó, chú trọng công tác lựa chọn nhà đầu tư dự án để trình các cấp có thẩm quyền sớm cho ý kiến để triển khai thực hiện.
- Tập trung công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư để bàn giao mặt bằng cho các chủ đầu tư theo kế hoạch đề ra, nhất là đối với các dự án trọng điểm của tỉnh và dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Thường xuyên kiểm tra, rà soát tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc xử lý những tổ chức, cá nhân chậm trễ thực hiện theo quy định.
- Rà soát hệ thống các nguồn nước để tính toán, có giải pháp sử dụng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của tỉnh trong dài hạn; đẩy nhanh tiến độ xây dựng phương án “xa lộ nước” phục vụ cho khu vực huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ,…
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác quản lý chất thải, thực hiện tốt phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn, từng bước giảm thiểu chất thải nhựa. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án xử lý rác nhằm xử lý hiệu quả rác thải sinh hoạt.
- Kịp thời xử lý dứt điểm các vụ việc, thông tin, dư luận quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng đất công, đất của các công ty nông, lâm nghiệp, việc giao đất cho doanh nghiệp; xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp; cải tạo đất nông nghiệp, lâm nghiệp để khai thác đất, đá trái phép.
c) Chú trọng phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đảm bảo an sinh xã hội
- Thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tăng cường đầu tư cho con người. Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; gắn kết chặt chẽ giữa khai thác các giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch của địa phương. Nâng cao hiệu quả hoạt động thiết chế văn hóa cơ sở để phục vụ nhân dân; phát triển thể dục thể thao và tập trung tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao các cấp trong tình hình mới bằng các biện pháp, hình thức phù hợp.
- Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển. Quan tâm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ và thực hiện tăng tỷ lệ học sinh học 02 buổi/ngày. Phát triển mạng lưới trường lớp, không để tiếp tục tái lớp học ca 3 trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Ứng dụng hiệu quả khoa học - công nghệ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Chủ động đề ra phương án, giải pháp nhằm kịp thời triển khai giảng dạy phù hợp với tình hình mới và bồi dưỡng, bổ sung kiến thức cho học sinh.
- Triển khai đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững; thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động và thị trường xuất khẩu lao động. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã được ban hành, nhất là đối với người có công, các đối tượng yếu thế, các đối tượng khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; thực hiện hiệu quả các giải pháp chăm sóc, giáo dục, bảo vệ và phòng chống, chống suy dinh dưỡng trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chủ động, tích cực, quyết liệt trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, đẩy mạnh triển khai tiêm phòng vắc-xin Covid-19 cho người dân để đạt miễn dịch cộng đồng. Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, tăng cơ số thuốc cho hệ thống y tế phường, xã. Nâng cao chất lượng y tế dự phòng, y tế cơ sở để ứng phó kịp thời, thường xuyên trong công tác phòng chống dịch bệnh. Phát huy hiệu quả trạm y tế lưu động để người dân được tiếp cận nhanh các dịch vụ y tế tại cơ sở. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin y tế đồng bộ trong quản lý, khám chữa bệnh, quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, hoàn thành việc xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong đó chú trọng tập trung các giải pháp phát triển nhà ở cho các đối tượng khó khăn về nhà ở; đồng thời thực hiện chỉnh trang, sửa chữa, nâng cao chất lượng nhà ở, khu nhà trọ cho công nhân, người lao động thuê đáp ứng nhu cầu ở và sinh hoạt ổn định, lâu dài và đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ người lao động.
- Thực hiện chuyển đổi số hiệu quả, thực chất góp phần xây dựng xã hội số, chính quyền số và bảo Đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện rà soát, chuẩn hóa đối với các dịch vụ công chưa đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4 theo hướng dẫn của Trung ương, đồng thời tiếp tục đề xuất bổ sung dịch vụ công đủ điều kiện mức độ 4 nhằm nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cung cấp trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
d) Tiếp tục tập trung xây dựng bộ máy các cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả:
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; tăng tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, chú trọng thanh tra trách nhiệm người đứng đầu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, công khai cho hoạt động của người dân và cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Tiếp tục thực hiện đề án sát nhập, kiện toàn các tổ chức cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu nại đông người, xử lý các vụ việc phức tạp kéo dài.
đ) Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị và an toàn, an ninh trên địa bàn:
- Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2022 bảo đảm chất lượng, yêu cầu đề ra. Triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng thế trận lòng dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cao điểm tấn công trấn áp tội phạm. Chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, kịp thời, có hiệu quả với hoạt động của các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hoạt động theo băng nhóm, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tập trung điều tra, phát hiện các vụ án tham nhũng.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông; tăng cường tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, nhất là các hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức, kỹ năng về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho toàn dân.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện về Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 48/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh Đồng Nai
- 7Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Nghị quyết 48/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 32/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Thái Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực