- 1Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 09/2014/CT-UBND tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sản xuất đá chẻ viên trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 2521/QĐ-UBND năm 2016 hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2016 rà soát quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch bãi thải vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1073/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 30 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 291/TTr-STNMT ngày 17/5/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo “Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Triển khai có hiệu quả các yêu cầu và nhiệm vụ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường nhằm ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
b) Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể, doanh nghiệp và toàn cộng đồng về trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã; tăng cường chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp bảo vệ môi trường như: Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kiểm tra xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở đang hoạt động, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, huy động được sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cá nhân vào công tác này.
c) Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư và các khu vực bị ô nhiễm do hoạt động khai thác khoáng sản, do chất thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề, bệnh viện, do tồn dư thuốc bảo vệ thực vật...
d) Hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trước năm 2020.
1. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; nâng cao chất lượng quản lý môi trường trong các dự án phát triển:
a) Chỉ triển khai dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được phê duyệt; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng; thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Đối với những khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây mới: Việc xây dựng các nhà máy, dự án trong khu, cụm công nghiệp chỉ được tiến hành sau khi khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã hoàn thành đầu tư hạ tầng, hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định, bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành.
c) Đối với những cụm công nghiệp đã có các nhà máy hoạt động nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định thì phải nhanh chóng triển khai xây dựng.
d) Các khu công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động để giám sát liên tục việc xả thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
đ) Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định hồ sơ đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) đối với các dự án phát triển; các công trình trước khi khởi công phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra sau thẩm định báo cáo ĐTM, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường, bảo đảm các dự án thuộc đối tượng lập báo cáo ĐTM trước khi đi vào hoạt động chính thức phải được xác nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường (BVMT).
2. Chú trọng bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Tập trung thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch BVMT, phương án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Sớm đưa Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên đi vào hoạt động.
d) Triển khai sâu rộng Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh về Quy chế về quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Chỉ thị số 09/2014/CT-UBND ngày 14/4/2014 của UBND tỉnh về tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sản xuất đá chẻ viên trên địa bàn tỉnh.
3. Tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường các đô thị, nông thôn, làng nghề:
3.1. Khu vực đô thị và nông thôn:
a) Các khu dân cư, đô thị mới phải tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt và đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt.
b) Kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành; triển khai các chính sách khuyến khích các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng.
d) Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng tại các đô thị loại III trở lên.
e) Ban hành Quy chế quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
g) Tập trung việc xử lý triệt để, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, chuyển vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
h) Có biện pháp cụ thể nhằm tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trong khu dân cư gây ra, kiên quyết di dời các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư; có kế hoạch đóng cửa các nghĩa trang không đáp ứng tiêu chí về bảo vệ môi trường.
i) Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất nông nghiệp; triển khai thực hiện Quyết định số 2521/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh về hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
k) Ưu tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
l) Điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm tồn lưu, cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại các khu vực này.
m) Tiếp tục rà soát Quy hoạch quản lý chất thải rắn và nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về việc rà soát các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
n) Triển khai thực hiện Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về Quy hoạch các bãi thải vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
n) Tiếp tục hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho các đơn vị thu gom rác tại các khu vực nông thôn hoặc khu vực không có đơn vị công ích thực hiện thu gom, xử lý rác thải.
3.2. Làng nghề:
a) Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề.
b) Xây dựng, ban hành cơ chế huy động nhiều nguồn kinh phí để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống.
c) Rà soát các quy hoạch ngành nghề, làng nghề nông thôn, lập danh mục các loại hình và quy mô làng nghề cần được bảo tồn và phát triển; các loại hình và quy mô sản xuất làng nghề cần phải loại bỏ khỏi khu vực dân cư, nông thôn.
d) Đào tạo nhân lực, bố trí mặt bằng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm để phát triển làng nghề; tiếp tục rà soát và xây dựng các hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường làng nghề.
e) Tiếp tục lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020.
g) Làng nghề phải được xây dựng phương án bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia công, sản xuất các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Chỉ đạo quyết liệt, từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các lưu vực sông:
a) Xây dựng quy định phân vùng xả thải nước thải vào các lưu vực sông trong tỉnh trên cơ sở các kết quả nghiên cứu nhằm phòng ngừa ô nhiễm các lưu vực sông.
b) Tăng cường năng lực quan trắc môi trường không khí, nước thải tại các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN), đô thị và tại các lưu vực sông trong tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả thải:
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả thải, thu gom, vận chuyển, xử lý, thải bỏ, chôn lấp các loại chất thải, nhất là chất thải nguy hại.
b) Bắt buộc các đối tượng có quy mô xả thải lớn theo quy định phải lắp đặt thiết bị quan trắc tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 và Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tưứng Chính phủ:
Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo đúng lộ trình và hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trước năm 2020, cụ thể theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 gồm: Bãi rác thành phố Tuy Hòa, Bệnh viện Đa khoa thành phố Tuy Hòa, Trung tâm y tế huyện Tuy Hòa, theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 gồm: Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Phú Yên, Trung tâm Dịch vụ công ích - Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên và Bệnh viện đa khoa thị xã Sông Cầu.
7. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu:
Tiếp tục triển khai đầy đủ các nội dung của Công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới và việc tiêu hủy chúng; tăng cường trao đổi thông tin, chủ động ngăn ngừa có hiệu quả việc vận chuyển chất thải vào địa bàn tỉnh.
8. Ngăn chặn có hiệu quả sự suy thoái của các hệ sinh thái, suy giảm các loài:
a) Tổ chức thực hiện các đề án, nhiệm vụ ưu tiên theo Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 24/01/2013;
b) Xác định phạm vi ranh giới diện tích, hiện trạng, thống kê, phân loại đối tượng tham gia cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh;
c) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đa dạng sinh học; triển khai quyết liệt việc kiểm tra, phát hiện, xử lý hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, tình trạng khai thác, mua bán, trưng bày san hô trái phép;
d) Tổ chức đánh giá, thống kê và có giải pháp phân bổ kinh phí cho nhiệm vụ quản lý, bảo tồn, khai thác có kế hoạc đối với các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;
e) Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn nạn phá rừng gây suy thoái môi trường; tổ chức trồng rừng, phục hồi hệ sinh thái rừng đối với các dự án thủy điện;
g) Tăng cường ngăn ngừa, kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại trên địa bàn tỉnh;
h) Tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường:
a) Ưu tiên tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
b) Thể chế hóa các cơ chế, chính sách về khuyến khích xã hội hóa, thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.
c) Tăng thời lượng, nội dung các chương trình về bảo vệ môi trường trên sóng truyền hình, phát thanh các cấp trong tỉnh.
d) Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trường học; tăng thời lượng giảng dạy chính khóa, các hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường cho từng cấp học.
e) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
g) Xây dựng Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường trong danh mục Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp tỉnh.
h) Tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác bảo vệ môi trường, ưu tiên cấp huyện, xã; sử dụng nguồn sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã.
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, đoàn thể… căn cứ các nội dung tại mục II của Kế hoạch, Phụ lục 01 ban hành kèm theo Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng thành các nhiệm vụ, dự án cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh căn cứ danh mục các nhiệm vụ, dự án ưu tiên, các nội dung của Kế hoạch và khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh các nội dung: Tăng cường phân cấp, phân nhiệm và cơ chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các sở, ngành và địa phương; Hướng dẫn lồng ghép các tiêu chí về môi trường trong đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, gia đình, làng, bản, trong đó gắn tiêu chí về môi trường với công tác thi đua, khen thưởng của các sở, ngành và các địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất kiện toàn tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đơn vị đầu mối tổ chức, phối hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả triển khai Kế hoạch với lãnh đạo UBND tỉnh, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức môi trường cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình UBND tỉnh Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường nhằm triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các chuyên gia có liên quan thẩm định, đánh giá công nghệ đối với tác động đến môi trường.
5. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các sở, ngành liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đối với các đối tượng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành xây dựng được quy định trong Kế hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quy định việc phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng, bùn thải từ bể tự hoại (hầm cầu), bùn từ hệ thống thoát nước đô thị.
6. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tuyên truyền, triển khai Luật Bảo vệ môi trường đến các đơn vị trong ngành; tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực y tế, công tác bảo vệ môi trường tại các Bệnh viện và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng biện pháp xử lý nước thải, rác thải y tế, quy hoạch và quản lý chất thải y tế; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, lò đốt rác y tế, chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở y tế;
- Có kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 và Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ đúng theo lộ trình quy định.
7. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng Công an các huyện, thị xã, thành phố áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về môi trường theo quy định của pháp luật.
8. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh: Tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này tới cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị; căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện):
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn theo thẩm quyền được phân cấp.
- Xây dựng các phong trào thi đua bảo vệ môi trường. Trong đó chú trọng xác định một số khu vực trung tâm, tuyến đường trọng tâm hoặc khu dân cư để thực hiện điểm việc bảo đảm vệ sinh môi trường, tạo ra tuyến đường/khu dân cư “xanh - sạch - đẹp”, nhân rộng các mô hình tốt về bảo vệ môi trường ở cộng đồng dân cư.
- Rà soát và nâng cao năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (theo Quyết định số 69/2016/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Yên) phù hợp với điều kiện địa hình, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó lưu ý việc thu gom triệt để lượng rác phát sinh, không để tồn đọng tại các vị trí tập kết; tăng cường thiết bị chứa, tần xuất thu gom ở những nơi công cộng, công trình văn hóa, du lịch, nơi tập trung sinh hoạt của dân cư,…
- Tổ chức, hướng dẫn UBND cấp xã thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn, quản lý việc thu gom, hoạt động chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn theo Quyết định số 2521/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh về hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường trên địa bàn, coi đây là nhiệm vụ cần tập trung, ưu tiên trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền các địa phương:
- Huy động sức mạnh tổng hợp của phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các đợt phát động, chú trọng đổi mới phương thức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các chiến dịch, phong trào, cuộc vận động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội đối với các chủ trương, biện pháp, chương trình, đề án bảo vệ môi trường; tạo điều kiện tốt nhất để nhân dân phát huy quyền làm chủ, tự giác, tích cực thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh Phú Yên)
TT | Dự án, nhiệm vụ ưu tiên | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Đưa quỹ Bảo vệ môi trường đi vào hoạt động | Sở TN&MT | Các sở, ngành, địa phương liên quan trong Tỉnh | 2017 |
2 | Đầu tư hệ thống lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu trực tiếp từ các trạm quan trắc môi trường tự động | Sở TN&MT | Các sở, ngành, địa phương liên quan trong Tỉnh | 2017 |
3 | Đầu tư hệ thống quan trắc tự động theo quy định cho các KCN | Ban Quản lý Khu kinh tế | Sở TN&MT | 2017-2018 |
4 | Xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Y tế, UBND TP. Tuy Hòa, UBND thị xã Sông Cầu | Sở TN&MT, Sở TC, Sở KH&ĐT | 2017-2020 |
5 | Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT UBND các huyện, TP, TX liên quan | 2018-2019 |
6 | Xây dựng quy định phân vùng xả thải nước thải vào các lưu vực sông trong tỉnh | Sở TN&MT | Phòng TNMT các huyện, TP, TX, sở ban ngành liên quan | 2017 |
7 | Rà soát Quy hoạch quản lý chất thải rắn và nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Xây dựng | UBND các huyện, TP, TX, sở ban ngành liên quan | 2018-2019 |
8 | Rà soát, quy định các vị trí đổ chất thải hầm cầu và bùn thải trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Xây dựng | UBND các huyện, TP, TX, sở ban ngành liên quan | 2017 |
9 | Quy chế quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên phạm vi tỉnh Phú Yên | Sở Y tế | UBND các huyện, TP, TX, sở ban ngành liên quan | 2017 |
10 | Rà soát, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trong khu dân cư để có cơ sở di dời và kiên quyết di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở TN&MT, Sở ban ngành liên quan | 2017-2018 |
11 | Cơ chế huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống | Sở NN&PTNT | Sở Tài chính; các sở, ngành, địa phương liên quan | 2017-2018 |
12 | Rà soát các quy hoạch ngành nghề, làng nghề nông thôn, lập danh mục các loại hình và quy mô làng nghề cần được bảo tồn và phát triển; các loại hình và quy mô sản xuất làng nghề cần phải loại bỏ khỏi khu vực dân cư, nông thôn | Sở NN&PTNT | Sở Công Thương; Sở TN&MT, các sở, ngành, địa phương liên quan | 2017-2018 |
- 1Kế hoạch 4802/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 16/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2007/QĐ.UBND quy định tạm thời về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Kế hoạch 729/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 09/2014/CT-UBND tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch, ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sản xuất đá chẻ viên trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 2521/QĐ-UBND năm 2016 hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2016 rà soát quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Kế hoạch 4802/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 17Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch bãi thải vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 18Quyết định 16/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2007/QĐ.UBND quy định tạm thời về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 19Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 20Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 21Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 22Kế hoạch 729/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 1073/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Nguyễn Chí Hiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực