- 1Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Bộ luật hình sự 2015
- 3Thông tư 03/2016/TT-BKHCN quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 6Kế hoạch 32/KH-UBND về thực hiện giải pháp, nhiệm vụ để phòng ngừa, cải thiện, khắc phục ô nhiễm tại các điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017
- 7Quyết định 2214/QĐ-UBND năm 2016 về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2807/QĐ-BTNMT năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1241/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 11 tháng 5 năm 2017 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 2807/QĐ-BTNMT ngày 06/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1975/TTr-STNMT ngày 08 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu như sau:
1. Cụ thể và hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 (Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 23/10/2015), góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách; khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành về công tác bảo vệ môi trường.
2. Bảo vệ môi trường phải được gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, thu hút các dự án đầu tư thân thiện với môi trường; kiên quyết không thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho đầu tư, cải thiện chất lượng môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
3. Bảo vệ môi trường theo phương châm kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, kiểm soát, xử lý ô nhiễm với khôi phục, bảo vệ môi trường sinh thái. Quản lý môi trường phải mang tính tư duy của nền kinh tế thị trường “người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại”.
4. Quán triệt và cụ thể hóa chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg thành các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg có trọng tâm, trọng điểm nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm cụ thể cho đơn vị chủ trì, các đơn vị phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao.
Phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện (Phụ lục kèm theo) như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng các Nghị quyết chuyên đề, Kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường của Tỉnh ủy; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh ủy về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017. Đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả Đoàn kiểm tra liên ngành về môi trường theo Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 07/3/2017, trong đó tập trung kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại các điểm nóng về môi trường để kịp thời xử lý các cơ sở vi phạm về xả thải.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đầu tư Trung tâm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động nước thải, khí thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nước mặt trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan yêu cầu, đôn đốc các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; cơ sở sản xuất thuộc đối tượng quy định tại Thông tư số 31/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất phải đầu tư hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải và truyền số liệu quan trắc tự động về Trung tâm tiếp nhận dữ liệu của tỉnh để theo dõi, quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Môi trường để đầu tư hoàn thành 03 Trạm quan trắc tự động nước mặt trên sông Chà Và, Thị Vải và truyền số liệu quan trắc tự động về Trung tâm tiếp nhận dữ liệu của tỉnh để theo dõi, quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đầu tư các thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quan trắc tự động nước thải, khí thải, nước mặt tại các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chứng nhận các cơ sở hoàn thành xử lý ô nhiễm theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường tại văn bản số 15/TCMT-VP ngày 07/01/2016. Các cơ sở chưa hoàn thành thì đình chỉ hoạt động theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để điều chỉnh kịp thời; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng và vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổng điều tra, đánh giá, phân loại các nguồn thải khí thải, nước thải trên địa bàn tỉnh, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải của tỉnh, đồng thời phân định rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nguồn thải theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đến từng doanh nghiệp, người dân biết. Tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Công an tỉnh:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường hoạt động của lực lượng Cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử phạt kịp thời và nghiêm minh các hành vi chôn, lấp, xả thải, đổ phế thải xây dựng, chất thải hầm cầu, chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và các chất thải khác; vứt xác súc vật ra môi trường, nhất là ra biển và các lưu vực sông, suối, ao hồ, kênh rạch; khẩn trương điều tra, truy tố các hành vi tội phạm gây ô nhiễm môi trường theo tinh thần chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại văn bản số 10131/VPCP-KGXV ngày 24/11/2016.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra gia tăng tội phạm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức rà soát, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt lại Quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh và tổ chức thực hiện ngay Quy hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của các dự án xây dựng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, trong đó có tiêu chí về bảo vệ môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BKHCN ngày 30/3/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nghệ của dự án đầu tư trong quá trình triển khai và hoạt động để đảm bảo thực hiện đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ.
6. Ban quản lý các Khu công nghiệp:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, dự án được giao chủ trì theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hút các dự án đầu tư thân thiện với môi trường, kiên quyết không thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao vào các khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu cơ quan quyết định, phê duyệt đầu tư tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư trong khu công nghiệp tuân thủ các yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư trong khu công nghiệp được mình phê duyệt theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để điều chỉnh kịp thời; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng và vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, yêu cầu các khu công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc có giải pháp xử lý nước đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan yêu cầu, đôn đốc chủ đầu tư khẩn trương đầu tư hoàn thành Nhà máy xử lý bụi lò luyện thép trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định và kịp thời báo cáo các cơ quan chức năng để kịp thời thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu công nghiệp; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thu hút đầu tư đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hút các dự án đầu tư thân thiện với môi trường, kiên quyết không thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Chỉ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu cơ quan quyết định, phê duyệt đầu tư tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư bên ngoài khu công nghiệp tuân thủ yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí đủ vốn cho các công trình, nhiệm vụ về môi trường; kế hoạch cân đối, điều chuyển từ các công trình, nhiệm vụ khác cho các công trình, nhiệm vụ về môi trường của tỉnh.
8. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chi đúng, chi đủ nguồn ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật (không dưới 1% tổng chi ngân sách hằng năm). Ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài, ảnh hưởng đến đời sống, sức khỏe của người dân và xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về môi trường tại khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã.
9. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các cơ quan quản lý của tỉnh, ưu tiên cấp huyện, xã.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện thí điểm các Dự án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn (toàn bộ huyện Côn Đảo; 01 Phường tại thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu; 01 khu phố tại các huyện còn lại).
- Tổ chức rà soát, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn quản lý ra khỏi khu dân cư, vào các khu vực quy hoạch phù hợp.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn nâng cao trách nhiệm quản lý, kịp thời ngăn chặn ngay từ đầu các cơ sở xây dựng trái phép trên địa bàn quản lý (nhất là các cơ sở chế biến hải sản, chăn nuôi), chấm dứt tình trạng xây dựng cơ sở mới không phép và chịu trách nhiệm nếu để tái diễn tình trạng này.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra môi trường hằng năm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền quy định. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý gây ra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trái phép trên địa bàn quản lý, gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý gây ra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nếu để xảy ra tình trạng đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trái phép trên địa bàn quản lý, gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải; tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Các Sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan tăng cường thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Phê duyệt về nguyên tắc danh mục các dự án, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Phụ lục kèm theo.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường, nhất là đối với các cơ sở, dự án xả thải, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và phân công thực hiện, danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch này để xây dựng các dự án, nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào kế hoạch, dự toán ngân sách hằng năm để tổ chức triển khai thực hiện. Tổ chức đánh giá và định kỳ (06 tháng/lần) báo cáo kết quả thực hiện nhiên vụ được giao về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị căn cứ danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, đề xuất phân bổ kinh phí triển khai thực hiện trong kế hoạch và dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đánh giá và định kỳ (06 tháng/lần) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc tham mưu kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có, đảm bảo Kế hoạch thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả cao.
6. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu tăng cường các nội dung tuyên truyền giáo dục về môi trường, kịp thời phát hiện và phản ánh, đưa tin các hành động bảo vệ môi trường; hành động gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng.
CÁC DỰ ÁN VÀ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1241/QĐ-BTNMT ngày 11 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh BR-VT)
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Xây dựng Nghị quyết chuyên đề, Kế hoạch hành động của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Đã thực hiện | - Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về BVMT đến năm 2020. - Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27/10/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện NQ 24-NQ/TW |
2 | Quy định về thu hút đầu tư đảm bảo quy định về BVMT, không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường | Sở KH&ĐT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Đã thực hiện | Quyết định số 2214/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư |
3 | Quy hoạch quản lý chất thải rắn và tổ chức thực hiện Quy hoạch được phê duyệt | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Đã thực hiện | Quyết định số 2553/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 về quy hoạch quản lý chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn 2030 |
4 | Đầu tư Trung tâm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động nước thải, khí thải từ các cơ sở SX, KD và nước mặt trên địa bàn tỉnh | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Đã thực hiện | Đã đầu tư hoàn thành trong tháng 10/2016. Hiện đã tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động nước thải tại 05 KCN, 02 cơ sở. |
5 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó có tiêu chí về bảo vệ môi trường. | Sở NN&PTNT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Đã thực hiện | Quyết định số 106/QĐ-SNN-VPĐP ngày 31/3/2017 |
6 | Xây dựng Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch hành động của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường. | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Quý II/2017 |
|
7 | Yêu cầu các KCN, CCN; cơ sở SXKD thuộc đối tượng quy định tại Thông tư số 31/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ TNMT phải đầu tư hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải và truyền số liệu về Trung tâm tiếp nhận dữ liệu của tỉnh để theo dõi, quản lý. | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | 2017 | Có 12/17 cơ sở thuộc đối tượng đã lắp quan trắc tự động nước thải; 01/14 cơ sở thuộc đối tượng lắp đặt quan trắc tự động khí thải. Có 07/12 cơ sở đã truyền số liệu quan trắc tự động nước thải về Sở TNMT. |
8 | Phối hợp Tổng cục Môi trường đầu tư hoàn thành 03 Trạm quan trắc tự động nước mặt trên sông Chà Và, Thị Vải và truyền số liệu quan trắc tự động về Trung tâm tiếp nhận dữ liệu của tỉnh để theo dõi, quản lý | Sở TN&MT | Sở GTVT; Cảng vụ HHVT | 2017 | Ban quản lý Dự án - Tổng cục Môi trường triển khai đầu tư từ tháng 5/2017 |
9 | Đầu tư các thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quan trắc tự động nước thải, khí thải, nước mặt tại các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường trên địa bàn tỉnh | Sở TN&MT | Sở TC, KHĐT, XD, KHCN; UBND các huyện, TP | 2017- 2018 |
|
10 | Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Sở TN&MT | Công an tỉnh và UBND các huyện, TP | 2017 |
|
11 | Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm mỗi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, vào các khu vực quy hoạch phù hợp | UBND các huyện, TP | Các Sở, ban, ngành | 2017- 2020 |
|
12 | Yêu cầu các KCN xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập hoặc có giải pháp xử lý nước đúng quy định. | Ban QLKCN | Sở TN&MT; Công an tỉnh; UBND các huyện, TP | Đã hoàn thành | Tỉnh có 10 KCN đang hoạt động đều đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung (có 02 KCN sử dụng chung hệ thống xử lý nước thải); trong đó có 7/10 KCN đã lắp đặt quan trắc tự động và 5/7 KCN đã truyền số liệu về Sở TNMT |
13 | Rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình biện pháp BVMT của các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để điều chỉnh kịp thời; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng và vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. | Sở TN&MT; Ban QLKCN | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Hằng năm |
|
14 | Thu hút các dự án đầu tư thân thiện với môi trường, kiên quyết không thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. | Sở KH&ĐT; Ban QLKCN | Sở TN&MT, KH& CN, CT; UBND các huyện, TP | Thường xuyên |
|
15 | Cơ quan quyết định, phê duyệt đầu tư tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện công trình BVMT phục vụ vận hành dự án. | Sở KH&ĐT; Ban QLKCN | Sở TN&MT; UBND các huyện, TP | Thường xuyên |
|
16 | Dự án điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | 2017- 2018 |
|
17 | Triển khai thực hiện thí điểm Dự án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn | UBND các huyện, thành phố | Sở XD, TC, TNMT, KHCN | 2017-2018 |
|
18 | Dự án tổng điều tra, đánh giá, phân loại các nguồn thải khí thải, nước thải, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải của tỉnh; phân định rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nguồn thải theo quy định. | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | 2017 |
|
19 | Tham mưu đảm bảo nguồn chi cho sự nghiệp môi trường theo quy định. Ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, kéo dài, ảnh hưởng đến đời sống của người dân và xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về môi trường tại khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP | Hằng năm |
|
20 | Đề xuất ưu tiên bố trí đủ vốn cho các công trình về môi trường; kế hoạch cân đối, điều chuyển từ các công trình, nhiệm vụ khác cho các công trình, nhiệm vụ về môi trường. | Sở KH&ĐT | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP | Hằng năm |
|
21 | Rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho BVMT trong tổng mức đầu tư của các dự án xây dựng | Sở Xây dựng | Sở KHCN, TNMT; UBND các huyện, TP | Thường xuyên |
|
22 | Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường hoạt động của lực lượng Cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự. | Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | 2017 |
|
23 | Giám sát, ngăn chặn, xử phạt các hành vi chôn, lấp, xả thải, đổ phế thải xây dựng, chất thải hầm cầu, chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và các chất thải khác; vút xác súc vật ra môi trường, nhất là ra biển và các lưu vực sông, suối, ao hồ, kênh rạch. | Công an tỉnh | Sở TNMT, XD, NNPTNT; Ban QLKCN; UBND các huyện, TP | Thường xuyên |
|
24 | Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư 03/2016/TT-BKHCN. Kiểm tra, đánh giá công nghệ các dự án đầu tư trong quá trình triển khai, hoạt động. | Sở KHCN | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | Thường xuyên |
|
25 | Xây dựng, trình ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ. | Sở KHCN | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP | 2017- 2020 |
|
26 | Yêu cầu, đôn đốc chủ đầu tư khẩn trương đầu tư hoàn thành Nhà máy xử lý bụi lò luyện thép trên địa bàn tỉnh. | Ban QLKCN | Sở KHĐT, KHCN, TNMT, XD | 2017- 2018 |
|
27 | Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các cơ quan quản lý của tỉnh, ưu tiên cấp huyện, xã. | Sở Nội vụ | Sở TNMT, Công an tỉnh; Ban QLKCN; UBND các huyện, TP | 2017- 2018 |
|
28 | Đề xuất UBND tỉnh sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã. | Sở Tài chính | Sở TNMT, Nội vụ; UBND các huyện, TP | 2017 |
|
29 | Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý. | Sở TN&MT; Công an tỉnh; UBND các huyện, TP. | Các Sở, ban, ngành liên quan | Hàng năm |
|
30 | Giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư KCN; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN thực hiện các biện pháp BVMT theo quy định và kịp thời báo cáo các cơ quan chức năng để kịp thời thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KCN; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT trong KCN. | Ban QLKCN | Sở TNMT, Công an tỉnh; UBND các huyện, TP | Thường xuyên |
|
31 | Tăng cường chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên. | Sở Xây dựng | Sở TNMT, Công an tình; | Thường xuyên |
|
- 1Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 2Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Bộ luật hình sự 2015
- 6Thông tư 03/2016/TT-BKHCN quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 10Quyết định 2807/QĐ-BTNMT năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14Kế hoạch 32/KH-UBND về thực hiện giải pháp, nhiệm vụ để phòng ngừa, cải thiện, khắc phục ô nhiễm tại các điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017
- 15Quyết định 2214/QĐ-UBND năm 2016 về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 1241/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Tuấn Quốc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực